tài khoản 635 – chi phí tài chính
(thông tư 200/2014 / tt-btc)
✵
✵
các nguyên tắc kế toán
kết cấu và phản ánh của tài khoản
phương pháp kế toán
▼ ở cuối trang
các nguyên tắc kế toán
tham khảo: nguyên tắc kế toán chi phí
a) Tài khoản này phản ánh chi phí hoạt động tài chính, bao gồm các khoản chi phí hoặc lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch để bán chứng khoán ; dự phòng giảm giá chứng khoán thị trường, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác, lỗ do bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái …
b) Tài khoản 635 phải được ghi chép chi tiết từng khoản mục chi phí. không tính 635 chi phí sau:
– chi phí sản xuất sản phẩm và cung cấp dịch vụ;
– giá vốn hàng bán;
– chi phí quản lý thương mại;
– chi phí kinh doanh bất động sản;
– chi phí đầu tư xây dựng cơ bản;
– chi phí do các nguồn tài chính khác đài thọ;
– các chi phí khác.
c) Chi phí phát hành trái phiếu được phân bổ dần theo thời gian đáo hạn của trái phiếu và được ghi nhận vào chi phí tài chính nếu việc phát hành trái phiếu nhằm mục đích sản xuất và thương mại thông thường.
d) lãi phải trả cho trái phiếu chuyển đổi được tính vào chi phí tài chính trong kỳ được xác định bằng cách nhân (x) giá trị ban đầu của số tiền gốc của trái phiếu chuyển đổi với lãi suất của trái phiếu tương tự trên thị trường nhưng không có quyền. chuyển đổi thành cổ phiếu hoặc tỷ lệ thụ động phổ biến trên thị trường tại thời điểm phát hành trái phiếu chuyển đổi (xem quy định chi tiết tại tài khoản hướng dẫn 343 – trái phiếu phát hành).
d) nếu cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả, thì cổ tức ưu đãi nói trên về cơ bản là lãi tiền vay và phải được ghi nhận là chi phí tài chính.
▲ quay lại đầu trang
cấu trúc và nội dung của tài khoản 635 – chi phí tài chính
con nợ:
– chi phí lãi vay, lãi trả chậm, lãi cho thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính;
– lỗ do bán ngoại tệ;
– chiết khấu thanh toán cho người mua;
– lỗ do thanh lý hoặc nhượng bán các khoản đầu tư;
– lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ; lỗ tỷ giá hối đoái do cuối năm đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ;
– số tiền dự phòng giảm giá chứng khoán thị trường, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư vào đơn vị khác;
– chi phí của các hoạt động đầu tư tài chính khác.
với bên:
– hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán bán được, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư vào đơn vị khác (chênh lệch giữa khoản dự phòng phải lập trong kỳ này nhỏ hơn khoản dự phòng năm trước chưa được sử dụng) ;
– các hạng mục được đăng ký để giảm chi phí tài chính;
– Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.
số dư: tài khoản 635- chi phí tài chính không có số dư cuối kỳ.
tài khoản 635 – chi phí tài chính không có tài khoản cấp 2.
▲ quay lại đầu trang
phương pháp kế toán cho một số giao dịch kinh tế quan trọng
1. Khi phát sinh các chi phí liên quan đến việc bán chứng khoán, cho vay, kinh doanh tiền tệ, v.v., các tài khoản sau sẽ được ghi nhận:
nợ tài khoản 635- chi phí tài chính
có các tài khoản 111, 112, 141, …
2. Khi bán chứng khoán để thương lượng, thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết bị lỗ thì ghi:
nợ các TK 111, 112, … (giá bán theo giá trị hợp lý của tài sản nhận được)
nợ tài khoản 635- chi phí tài chính (lỗ)
có các tài khoản 121, 221, 222, 228 (giá trị ghi sổ).
3. Khi nhận lại phần vốn góp vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết, khi giá trị hợp lý của tài sản được chia nhỏ hơn giá trị phần vốn góp thì ghi:
Nợ các tài khoản 111, 112, 152, 156, 211, … (giá trị hợp lý của tài sản được chia)
ghi nợ tài khoản 635- chi phí tài chính (lỗ)
có các tài khoản 221, 222.
4. Trong trường hợp một công ty bán khoản đầu tư vào cổ phiếu của một công ty khác dưới hình thức trao đổi cổ phiếu, công ty phải xác định giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận được tại thời điểm trao đổi. Phần chênh lệch (nếu có) giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận được và giá trị ghi sổ của cổ phiếu được trao đổi được hạch toán vào chi phí tài chính, ghi:
nợ các tài khoản 121, 221, 222, 228 (giá trị ghi sổ của cổ phiếu nhận được)
Nợ tài khoản 635- chi phí tài chính (chênh lệch giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận được và giá trị ghi sổ của cổ phiếu được trao đổi)
có các tài khoản 121, 221, 222, 228 (giá trị hợp lý của cổ phiếu có thể mua lại).
5. kế toán dự phòng giảm giá chứng khoán thị trường và dự phòng tổn thất các khoản đầu tư vào đơn vị khác khi lập báo cáo tài chính:
– Trường hợp số dự phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước, kế toán sẽ trích bổ sung phần chênh lệch, ghi:
nợ tài khoản 635- chi phí tài chính
có tài khoản 229 – dự phòng tổn thất tài sản (2291, 2292).
– Trường hợp số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng kỳ trước chưa hết thì được hoàn nhập số chênh lệch, giữ nguyên các tài khoản sau:
nợ tài khoản 229 – dự phòng tổn thất tài sản (2291, 2292)
có tài khoản 635- chi phí tài chính.
6. Khoản chiết khấu thanh toán cho người mua hàng hoá, dịch vụ được hưởng theo phương thức ứng trước phải trả theo thoả thuận khi mua, bán hàng hoá, ghi:
nợ tài khoản 635- chi phí tài chính
có các tài khoản 131, 111, 112, …
7. Các khoản chi liên quan trực tiếp đến khoản vay (ngoài lãi phải trả), chẳng hạn như chi phí kiểm toán, thẩm định khoản vay …, nếu chúng được tính vào chi phí tài chính:
– đối với các khoản vay dưới hình thức phát hành trái phiếu, hãy nhập:
nợ tài khoản 635- chi phí tài chính
có tài khoản 343 – trái phiếu đã phát hành (3431, 3432)
– đối với khoản vay dưới hình thức cho vay theo hợp đồng thông thường hoặc ký quỹ, hãy viết:
nợ tài khoản 635- chi phí tài chính
có các tài khoản 111, 112
8. Trong trường hợp đơn vị phải trả lãi định kỳ cho các khoản vay và lãi trái phiếu cho bên cho vay thì các tài khoản sau sẽ được lưu giữ:
nợ tài khoản 635- chi phí tài chính
có các tài khoản 111, 112, …
9. Trường hợp đơn vị trả trước lãi tiền vay hoặc lãi trái phiếu cho bên cho vay, ghi:
Nợ TK 242 – chi phí trả trước (nếu trả lãi trước)
có các tài khoản 111, 112, …
Định kỳ, khi phân bổ lãi tiền vay và lãi trái phiếu theo số tiền phải trả từng kỳ vào chi phí tài chính, ghi:
nợ tài khoản 635- chi phí tài chính
có tài khoản 242 – chi phí trả trước.
10. trường hợp vay trả lãi sau:
– Định kỳ khi tính lãi tiền vay và lãi trái phiếu phải trả trong kỳ, nếu tính vào chi phí tài chính thì ghi:
nợ tài khoản 635- chi phí tài chính
có tài khoản 341 – nợ vay và nợ thuê (3411) (nếu trả lãi gốc)
có tài khoản 335 – để thanh toán.
– Cuối thời hạn vay, khi đơn vị trả nợ gốc và lãi vay, ghi:
Nợ TK 341 – các khoản vay và nợ thuê tài chính (nợ gốc của khoản vay vẫn đến hạn thanh toán)
tài khoản nợ 34311 – mệnh giá trái phiếu
Nợ TK 335 – chi phí phải trả (lãi vay các kỳ trước)
con nợ tài khoản 635- chi phí tài chính (lãi vay khi đáo hạn)
có các tài khoản 111, 112, …
11. Trường hợp công ty phát hành trái phiếu chiết khấu, trái phiếu ưu đãi để huy động vốn vay phục vụ sản xuất thì định kỳ khi tính chi phí lãi vay vào chi phí sản xuất trong kỳ, ghi:
nợ tài khoản 635- chi phí tài chính
có các tài khoản 111, 112, … (nếu trả lãi định kỳ)
có tài khoản 242 – chi phí trả trước (chi phí các khoản vay phải trả trong kỳ)
có tài khoản 335 – chi phí phải trả (trừ trước chi phí cho các khoản vay phải trả trong kỳ – nếu trả sau chi phí cho các khoản vay).
– nếu bạn phát hành trái phiếu chiết khấu, theo định kỳ, phân bổ chiết khấu trái phiếu cho từng thời kỳ, ghi nhận nó vào chi phí đi vay, ghi:
nợ tài khoản 635- chi phí tài chính
có tài khoản 34312 – chiết khấu thưởng (phân bổ theo từng kỳ).
– nếu bạn phát hành trái phiếu đặc biệt, theo định kỳ, bằng cách phân bổ phí bảo hiểm trái phiếu mỗi kỳ, ghi giảm chi phí đi vay, hãy ghi:
tài khoản nợ 34313 – phí bảo hiểm trái phiếu (số tiền được mua lại)
có tài khoản 635- chi phí tài chính.
12. Định kỳ, kế toán ghi nhận chi phí tài chính hoặc vốn hóa tiền lãi của trái phiếu phải trả theo lãi suất của trái phiếu không chuyển đổi tương tự hoặc theo tỷ lệ thụ động có hiệu lực trên thị trường. Khi điều chỉnh giá trị phần gốc của trái phiếu chuyển đổi, các tài khoản sau: khắc:
nợ tài khoản 635- chi phí tài chính
Tài khoản nợ 241 – chi phí xây dựng cơ bản dở dang (nếu viết hoa)
có tài khoản 335 – chi phí phải trả (số tiền lãi trái phiếu phải trả trong kỳ tính theo lãi suất danh nghĩa)
tài khoản 3432 – trái phiếu chuyển đổi (chênh lệch giữa lãi trái phiếu được ghi nhận trong chi phí tài chính (hoặc vốn hóa) và lãi trái phiếu phải trả trong kỳ tính theo lãi suất danh nghĩa).
13. Trong trường hợp công ty trả lãi định kỳ đối với TSCĐ thuê tài chính, khi bên thuê nhận được hóa đơn thanh toán của bên cho thuê thì ghi các tài khoản sau:
Nợ TK 635- chi phí tài chính (lãi tiền thuê trả góp)
có các tài khoản 111, 112 (nếu bạn thanh toán ngay lập tức)
có tài khoản 341 – cho vay và nợ thuê (3412) (nếu nhận được nợ).
14. Khi mua vật tư, hàng hóa, tài sản cố định theo phương thức trả chậm, trả góp và sử dụng ngay vào hoạt động sản xuất, ghi:
con nợ có tài khoản 152, 153, 156, 211, 213.html “> 213 (theo giá mua và thanh toán ngay)
Nợ tk 133 – VAT được khấu trừ (nếu có)
ghi nợ vào tài khoản 242 – chi phí trả trước {lãi trả chậm là số chênh lệch giữa tổng số tiền phải trả trừ đi (-) giá mua trả ngay trừ đi thuế GTGT (nếu được khấu trừ)}
có tài khoản 331 – phải trả cho người bán (đã trả đủ giá).
định kỳ, khi tính lãi trả chậm và lãi trả góp vào chi phí tài chính, các tài khoản sau sẽ được ghi nhận:
nợ tài khoản 635- chi phí tài chính
có tài khoản 242 – chi phí trả trước.
15. hạch toán lỗ tỷ giá hối đoái
a) Khi mua hàng hóa, dịch vụ, tài sản, thanh toán chi phí … thanh toán bằng ngoại tệ nếu tỷ giá giao dịch thực tế thấp hơn tỷ giá trên sổ kế toán các tài khoản 111, 112, ghi:
ghi nợ tài khoản 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213 & gt ;, 217, 241, 623, 627, 641, 642, (theo tỷ giá hối đoái thực)
ghi nợ tài khoản 635- chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
có các tài khoản 1112 và 1122 (theo tỷ giá hối đoái trên sổ kế toán).
b) Khi thanh toán các khoản phải trả bằng ngoại tệ, nếu tỷ giá ghi trên sổ kế toán các khoản phải trả nhỏ hơn tỷ giá ghi trên sổ kế toán các tài khoản 111, 112 thì ghi:
Nợ các tài khoản 331, 336, 341, … (tỷ giá hạch toán)
ghi nợ tài khoản 635- chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
có các tài khoản 1112 và 1122 (theo tỷ giá hối đoái trên sổ kế toán).
c) Khi thu các khoản phải thu bằng ngoại tệ, nếu tỷ giá ghi trên sổ kế toán của các khoản phải thu cao hơn tỷ giá thực tế tại thời điểm thu tiền thì ghi:
các khoản nợ 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá hối đoái thực)
ghi nợ tài khoản 635- chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
có các tài khoản 131, 136, 138 (tỷ giá hối đoái trên sổ kế toán).
d) lỗ phát sinh từ việc bán ngoại hối từ các hoạt động kinh doanh, ghi lại:
nợ các tài khoản 111 (1111), 112 (1121) (theo tỷ giá bán hàng)
bên nợ tài khoản 635- chi phí tài chính (lỗ – nếu có)
có các tài khoản 111 (1112), 112 (1122) (tùy thuộc vào tỷ giá hối đoái kế toán).
e) Kết chuyển khoản lỗ do đánh giá lại tỷ giá hối đoái của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ vào chi phí tài chính, ghi:
ghi nợ tài khoản 635- chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá hối đoái)
có tài khoản 413 – chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).
g) các trường hợp lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái khác sẽ được điều chỉnh theo quy định của các tài khoản tương ứng.
16. công ty chưa phân bổ hết số lỗ tỷ giá của kỳ trước hoạt động (hạch toán vào tài khoản 242 – chi phí đã ứng trước) thì phải chuyển toàn bộ lỗ tỷ giá vào chi phí tài chính. Để xác định kết quả giao dịch trong kỳ, hãy nhập:
ghi nợ tài khoản 635- chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
có tài khoản 242 – chi phí trả trước.
17. Trường hợp giá vàng tiền tệ đánh giá lại bị lỗ (giá vàng nội bộ nhỏ hơn giá trị sổ sách) thì hạch toán chi phí tài chính như sau:
nợ tài khoản 635- chi phí tài chính
có các tài khoản 1113, 1123.
18. trong trường hợp bán trái phiếu chính phủ theo hợp đồng bán lại (repo), bằng cách phân bổ phần chênh lệch giữa giá bán và giá mua lại trái phiếu chính phủ của hợp đồng bán lại trái phiếu chính phủ với mức phí định kỳ theo thời gian của hợp đồng, viết:
nợ tài khoản 635- chi phí tài chính
với tài khoản 171 – giao dịch trái phiếu chính phủ.
19. trong trường hợp công ty nhà nước trước khi trở thành công ty trách nhiệm hữu hạn đại chúng phải xử lý các khoản nợ đến hạn:
– Đối với các khoản nợ vay tại ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng phát triển Việt Nam đến hạn thanh toán nhưng do công ty làm ăn thua lỗ, không còn vốn nhà nước, không trả được thì công ty phải thực hiện theo các thủ tục sau: thủ tục, hồ sơ khoanh nợ, giãn nợ, xóa nợ theo quy định của pháp luật hiện hành. khi có quyết định hủy bỏ tiền lãi cho vay thì ghi:
Nợ tài khoản 335 – chi phí phải trả (tiền lãi bị hủy)
với tài khoản 421 – lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (phần lãi của khoản vay đã sử dụng trong các kỳ trước được loại bỏ)
có tài khoản 635- chi phí tài chính (lãi của khoản vay đã được hạch toán vào chi phí tài chính kỳ này).
– Đối với chi phí lãi vay phải trả cho nhà đầu tư mua cổ phần: trường hợp thời gian được tính từ thời điểm nhà đầu tư trả tiền mua cổ phần đến thời điểm công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nếu công ty đã hoạt động được hơn 3 tháng, công ty được quyền tính lãi khoản vay để trả cho nhà đầu tư. Nếu tiền bán cổ phần để có thêm vốn thuộc tài khoản của đơn vị và đơn vị được sử dụng thì ghi:
nợ tài khoản 635- chi phí tài chính
có tài khoản 335 – để thanh toán.
20. Trường hợp cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả thì công ty phải trả cổ tức theo một tỷ lệ nhất định bất kể kết quả kinh doanh trong kỳ là lãi hay lỗ, cổ tức ưu đãi đó về mặt lãi hay lỗ về cơ bản là lãi của khoản vay và phải được ghi nhận vào chi phí tài chính, ghi:
nợ tài khoản 635- chi phí tài chính
có tài khoản 338 – phải trả, phải trả khác
21. Cuối kỳ, toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ được kết chuyển vào tài khoản 911 “Xác định kết quả hoạt động kinh doanh”, ghi:
nợ tài khoản 911 – xác định kết quả kinh doanh
có tài khoản 635- chi phí tài chính.
▲ quay lại đầu trang