Học thuyết âm dương-ngũ hành ứng dụng trong y học – Bệnh viện Quân Y 103

1. Thuyết Âm và Dương

1.1. Dàn ý

1.1.1. Lịch sử

Âm và Dương là một cặp phạm trù quan trọng trong triết học cổ đại. Khái niệm âm dương có thể bắt nguồn từ rất lâu trước đây, nhưng nó đã được viết thành sách “Di Neijing” vào giữa thời Chiến Quốc – nhà Tần và nhà Hán. y học để hình thành lý thuyết âm dương. Âm dương trong Y học.

1.1.2. Các khái niệm cơ bản về Âm và Dương

Âm và Dương phải thống nhất, đối lập và tương hỗ với nhau. Cũng giống như trời và đất, trời là dương, đất là âm, không có trời thì không có đất.

– Phương pháp phân chia các thuộc tính âm dương

+ Dương: lên, ra, rực rỡ, xuân hạ, nhẹ nhàng, dũng mãnh, nhẹ nhàng, lên xuống, động, náo nức.

+ Âm: hạ, trong, tối, thu đông, lạnh, trầm, nặng, trầm, lặng, đè.

1.2 Luật Cơ bản của Thuyết Âm Dương

1.2.1: Đối lập Âm Dương

Âm dương của các sự vật – hiện tượng trong tự nhiên hoàn toàn trái ngược về bản chất.

– Chẳng hạn như trời và đất, trong và ngoài, động … Cho thấy âm và dương đối lập nhau, không phân biệt, chung chung trong các sự vật hiện tượng.

1.2.2: Âm Dương nuôi dưỡng gốc rễ

–Yin và dương đối lập nhau và tồn tại trong nhau, không một sự vật, hiện tượng nào có thể tồn tại độc lập với các hiện tượng khác, vì nó tồn tại theo chiều ngược lại. Khía cạnh này là khía cạnh tiên quyết của sự tồn tại của cái kia.

– Ví dụ, nhiệt là dương, lạnh là âm, không có nhiệt thì không có lạnh. Ví dụ, nhiệt độ của nước là 300 độ và 15 độ, nói một cách tương đối, 30 độ là nóng và 15 độ là mát. Nhưng 15oc-4oc là tương đối, 15oc nóng là dương, 4oc mát là âm. Vì vậy, 15oc có âm dương nóng lạnh nên hai mặt âm dương không thể tách rời.

1.2.3. Quản lý Âm Dương

Âm dương không phải là tĩnh, mà là trạng thái động của bất động: “Âm thịnh dương suy”, hay “âm dương thiên hạ”, luôn chuyển động trong một khoảng thời gian nhất định. tương đối không đổi.

-Ví dụ:

Khí hậu từ mùa đông đến mùa xuân mùa hè:

Khí hàn dần dần tiêu tán

Âm và Dương đang phát triển

Khí hậu từ mùa hè sang mùa thu và mùa đông:

Sức nóng dần tan biến

Khí của âm lạnh dần dần sinh ra trong âm dương lớn

1.2.4. Sự biến đổi âm dương

– Âm dương đối lập có thể chuyển hóa trong những điều kiện nhất định: âm thành dương, dương chuyển âm.

– Âm dương phát triển đến một mức độ nhất định, mà yhct gọi là “cực”

Ví dụ: “cực đốt nóng”, “cực đốt nóng” sẽ gây ra biến dạng.

1.3. Ứng dụng Thuyết Âm Dương trong Y học

1.3.1. Giới thiệu về cấu trúc cơ thể

-Yang: Biểu hiện, mặt trên, mặt sau, mặt ngoài của tứ chi, mao mạch da, lục phủ, kinh dương, khí của chân và tay.

– Âm: Âm các kinh mạch của cơ thể, thân dưới, bụng, chi trong, vảy, ngũ tạng, bàn tay và bàn chân.

Các phần này có thể được chia nhỏ hơn nữa. Chẳng hạn như ngũ tạng, tâm phế ở trên thuộc dương, thận và tỳ dưới thuộc âm. Mỗi cơ quan có thể được chia nhỏ hơn: tim có tim âm, tim dương …

1.3.2. Về những thay đổi bệnh lý

– Tổng quan về yếu tố gây bệnh: yếu tố gây bệnh được chia thành hai loại: âm và dương. Ví dụ, trong sáu tính, phong, nhiệt, thử, táo là tà dương, hàn, thấp là tà âm.

-Khái quát quy luật tiến triển của bệnh: Trạng thái sinh lý là kết quả của sự cân bằng động của âm dương. Nếu quá trình này bị gián đoạn, sự thịnh vượng tự nhiên có thể thay đổi, tức là bệnh tật có thể phát sinh.

+ Thiên Vương Âm Dương: tức Âm thịnh hoặc Dương thịnh.

Chứng dương hư nhiệt: sốt cao, khát nước, vã mồ hôi, chất lưỡi đỏ nhạt, vàng phủ, mạch mỏng.

Các chứng cảm do âm trầm gây ra: chân tay lạnh, bụng đau, phân lỏng, chất lưỡi nhợt, bạch đới, mạch mỏng.

Trên đây đều do tà khí gây ra, phần lớn đều là dương khí.

+ Âm Dương tự nhiên:

Dương khí là thể khí hư nhược (tức là thể phân liệt lạnh): sắc mặt tái nhợt, sợ lạnh, chân tay lạnh, mồ hôi ra nhiều, mạch yếu.

Giọng nói hư là tình trạng dịch trong cơ thể không hoàn toàn (sốt cao): sốt từng cơn, đổ mồ hôi ban đêm, lòng bàn tay nóng, miệng khô, mạch yếu.

+ Âm dương kết hợp hao tổn: Do cái gốc âm dương, khi một trong hai bên bị tổn hại thì bộ phận kia cũng không đủ. Khi dương khí bị tổn hại đến một mức độ nhất định, âm khí không thể sinh hóa để sinh ra âm khí, đồng thời, âm khí bị tổn hại ở một mức độ nhất định, chứ không phải sinh hóa, dương khí sinh ra dương khí. Cuối cùng dẫn đến tình trạng âm thịnh dương suy bệnh lý.

+ Âm Dương tán xạ: Theo nguyên lý tương hỗ của Âm Dương, khi một bên kiệt quệ và biến mất thì bên kia cũng diệt vong.

Âm làm cho dương thoát ra, dương làm cho thiếu âm: cả hai đều làm cho âm và dương tách biệt nhau.

1.3.3. Giới thiệu về chẩn đoán bệnh

– Cảm nhận các thuộc tính triệu chứng bệnh:

Chứng dương khí: sắc tươi, tiếng nói to, thở kém, sốt, khát nước, táo bón, mạch trầm.

Theo giọng điệu: hắc lào, giọng trầm, thở hổn hển, sợ lạnh, không khát, mạch lạc lỏng, mỏng.

-là đại cương của sự phân loại biện chứng:

Kiểm soát tích cực: Express-Hot-True. Chứng âm hư: lý-hàn-hư.

1.3.4. Về điều trị bệnh

1.3.4.1. Xác định các nguyên tắc điều trị

– Nguyên lý âm dương trong bầu trời:

Dương thắng bệnh âm: Dương nhiệt làm tổn hại âm khí, thuộc trị nhiệt, thuốc cảm thì dùng để trị dương.

Khi âm thịnh, dương bệnh: âm thịnh thì dương. nhóm kiểm soát. Điều trị bằng các loại thuốc nóng và lạnh để điều hòa âm dương.

-Nguyên tắc điều trị thiên lệch Âm Dương:

Thiếu âm không thể khống chế dương khí sinh nhiệt, nói chung không nên dùng thuốc lạnh để chữa chứng hư nhiệt mà nên dùng phương pháp âm thủy để ức chế sự chuyển hóa của dương.

Âm dương không hãm được âm hàn, phong hàn không hợp dùng thuốc cay để phát tán âm hàn.

Nói một cách đơn giản, cách tiếp cận cơ bản là: làm hỏng sự thật.

1.3.4.2 Đặc điểm của Thuốc kích thích

-Tính chất dược liệu (tứ khí): hàn, nhiệt, ôn, nhiệt. Trong số đó, hàn thuộc về âm, và nhiệt thuộc về dương. Thuốc cảm thường được sử dụng để điều trị nhiệt, và xử lý nhiệt thường được sử dụng để điều trị cảm lạnh.

– Năm vị: chua, cay, ngọt, đắng, mặn. Trong đó, vị cay, ngọt, mặn thuộc dương, chua, đắng thuộc âm.

– Phù: Tác dụng Thiếu dương nổi chìm (vị thuốc tính từ trên ra ngoài; giúp bổ dương, làm ra mồ hôi, giải cảm, thông kinh …). Giọt trầm hương thuộc Âm (vị thuốc tính từ dưới vào trong, có công năng khử Hoắc, thanh nhiệt, lợi tiểu, trấn tĩnh thần kinh, trấn gió, phá Đạo, khử phản, tụ … ).

2. Thuyết Ngũ hành

2.1. Khái niệm cơ bản về năm yếu tố

– Ngũ hành chỉ năm chất: mộc, hỏa, thổ, kim, thủy.

-Khái niệm ngũ hành trong y học không đại diện cho 5 dạng vật chất cụ thể mà là 5 thuộc tính chức năng, là quan sát cơ thể con người dưới góc độ cấu trúc hệ thống và chỉ đơn giản là mô tả mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận khác nhau. Thân hình.

2.2. Nội dung cơ bản của Thuyết Ngũ hành

2.2.1. Phân loại thuộc tính của sự vật

– Đặc điểm của năm yếu tố:

+ Mộc: Là dạng sinh trưởng của cây gỗ (gỗ), có đặc điểm hướng lên trên và hướng ra ngoài. Bất cứ thứ gì có thuộc tính — hiệu ứng tăng trưởng, nâng và thả đều là gỗ.

+ Lửa: là nhiệt của lửa, có tính chất hướng lên trên. Bất cứ thứ gì có hiệu ứng tăng đều ở trong lửa

+ earth: là đất. Những thứ có chức năng sinh hóa, truyền dẫn và hấp thụ đều thuộc về trái đất.

+ chốt: là kim loại. Bất cứ thứ gì có tác dụng thanh lọc, khi được đập xuống và thu thập, đều được làm bằng kim loại.

+ Thủy: là thuộc tính của nước, có lợi, hướng xuống. Tàn nhẫn, tư chất, hạ lưu đều thuộc về thủy.

– Các danh mục thuộc tính trong năm phần tử:

2.2.2. Quy luật ngũ hành

-Khắc phục Luật sinh

Đó là quy luật bình thường của sự vận động và biến đổi của sự vật, và nó là một hiện tượng sinh lý trong cơ thể con người.

Mỗi yếu tố đều có mối quan hệ mẹ – con: nếu gỗ sinh ra lửa, gỗ sinh ra mẹ và lửa sinh ra con trai. Vì vậy, mối quan hệ tương sinh này còn được gọi là mối quan hệ phụ tử.

– Luật Khiêu vũ – Quá đáng

Khi mối quan hệ giữa sự sống và cái chết bị phá vỡ, Luật Phổ quát xuất hiện.

+ Quy luật kế thừa: tức là sự tương phản quá mạnh, vượt quá sự kiềm chế thông thường.

Có hai trường hợp luật liên quan:

Khi mộc bị hư, thổ bị khắc (ngoài mối quan hệ bình thường) và mất đi sự cân bằng vốn có, làm cho thổ trở nên mỏng manh hơn.

Gỗ cứng đến mức mất đi trạng thái bình thường vốn có, dẫn đến hiện tượng chế biến gỗ phát triển mạnh mẽ.

+ Quy luật tương hỗ: Là hiện tượng một phần tử quá mạnh không thể bị một phần tử nào đó khắc chế nhưng lại bị một phần tử nào đó chống lại, gọi là phản lực.

Quy luật tương hỗ có hai hiện tượng:

Khi gỗ quá yếu để khắc đất, đất sẽ phản ứng khi gỗ bị hư hại.

Khi thợ mộc quá mạnh, cây kim không phản công thợ mộc mà bị thợ mộc phản công.

3. Các ứng dụng trong yhct

3.1. Giới thiệu về chức năng sinh lý của các cơ quan zang-fu

-Quan hệ sinh lý nội tạng:

+ Thịt lợn có thể tạo ra Tâm hỏa: Chức năng bình thường của khí huyết giúp cho tâm trí thúc đẩy chức năng của các mạch máu chính.

+ Tâm hỏa sinh tỳ thổ: chức năng tim mạch bình thường, huyết nuôi dưỡng tỳ vị, tỳ vị điều khiển sinh hóa, sinh huyết, tạo máu …

-Hỗ trợ mối quan hệ giữa các cơ quan nội tạng trong tương lai:

+ Thận chủ quản tâm hỏa: Ngăn cản tâm hỏa tiết ra ngoài.

+ Đồ hộp khắc kim loại phế liệu chế biến gỗ: hộp ngăn chặn khí thải ở thượng nguồn …

3.2. Tiến triển của bệnh

3.3.1. Các biến vượt qua các mối quan hệ qua lại với nhau:

– Mẫu chết: Thận thủy có thể thành thận, thận là mẫu tạng, chum là tạng chết, bệnh thận ảnh hưởng đến chum. Các rối loạn về thận và máu thường gặp trên lâm sàng là suy thận: thứ nhất là suy thận, ảnh hưởng đến gan và mạch máu.

– Bệnh nhân tử vong: Bệnh tim do bệnh tim gây ra, bệnh tâm thần có thể ảnh hưởng. Trên lâm sàng có chứng suy tim và mất máu: Thiếu máu và huyết do tim bị suy.

3.3.2. Các biến chuyển qua mối quan hệ nghịch đảo:

-Sự tương khắc: tương phản quá nhiều sẽ sinh bệnh, mộc khắc cũng sinh bệnh nếu tỳ vị quá mạnh: Thứ nhất là bệnh can, do tiết quá nhiều sẽ ảnh hưởng đến tỳ vị, sinh ra rối loạn chức năng. Tiêu hóa.

– tuong vu: Kim loại phế liệu vốn là khắc với mộc đóng hộp, nhưng bởi vì mộc đóng hộp rất mạnh nên sẽ phản ứng với kim loại vụn. Trên lâm sàng, bệnh xuất hiện trước hết ở gan, do hỏa của Thiên can ảnh hưởng đến khí phổi nên ngực và sườn đau, miệng đắng, bứt rứt, ho, khạc ra đờm lẫn máu. .

3.3. Giới thiệu về chẩn đoán và điều trị

3.3.1. Chẩn đoán :

–Xác định vị trí bệnh: Chẩn đoán cơ quan bị bệnh theo biểu hiện của sắc, vị, mạch. Nếu sắc mặt xanh, ăn chua, mạch sậm là chẩn, mặt đỏ, miệng đắng, mạch hồng, có thể chẩn đoán là tim nóng. .

-Sự lây lan suy giảm được suy ra từ các đặc tính của vật chủ là màu sắc của cơ quan. Ví dụ, nếu lá lách của bệnh nhân bị tổn thương, và nước da chuyển từ vàng sang xanh, đó là một chiếc xe đẩy bằng gỗ; tim của bệnh nhân đang bốc cháy và có màu đỏ. Nếu bạn thấy màu đen thay đổi, đó là nước. đã khắc lửa …

3.3.2. Điều trị

-Kiểm soát sự lây lan của bệnh: Nếu không thể quá coi trọng thì phải kiện tỳ vị để phòng bệnh.

-Xác định các nguyên tắc điều trị

+ Dựa trên quy luật có đi có lại:

Sau đó, hãy ăn nó. Nếu thận âm không đủ thì không thể nuôi dưỡng năng lượng cho mộc, sẽ dẫn đến âm năng lượng không đủ, gọi là mộc sinh thủy. Trong quá trình điều trị, không nên xử lý trực tiếp đồ hộp mà phải bồi bổ can thận, bổ sung nước.

Thực tế mô tả tôi. Do sự tích tụ của năng lượng lửa nên nó sẽ chỉ đi lên và đi xuống, gây ra cháy thực, nên mô tả tình huống cháy trong quá trình điều trị để giúp mô tả tình huống cháy.

+ Dựa trên luật không tương thích

mạnh: Sử dụng khi điều ngược lại quá nhiều. Nếu ngược khí, phạm vi sẽ bị mở rộng, gây bất hòa về vị trí cơ thể, khi điều trị nên dùng phương pháp tiên khí, tâm sẽ thanh thản. Hoặc nếu tỳ vị nghịch thổ và khí mất cân bằng thì tỳ vị và dạ dày phải chịu sự chi phối của pháp luật.

Phao nổi: Được sử dụng cho độ tương phản không đủ. Nếu gan bị tổn thương, ứ trệ mà ảnh hưởng đến tỳ vị, dạ dày thì nói là bệnh mộc không chữa được.

3.3.3. Sử dụng ma túy

– Theo tính vị, màu sắc của vị thuốc: ô mai có vị chua và xanh; vị đắng, tâm đỏ; vị ngọt, vàng vào tỳ, vị hăng, màu trắng vào phế; vị mặn, tính can, màu đen.

-Chuẩn bị: cho thuốc vào bình sao dấm, thêm muối sao để thuốc vào thận, sao đường sẽ đưa thuốc vào tỳ …

4. Kết luận

Học thuyết âm dương ngũ hành thuộc phạm trù của phép biện chứng duy vật cổ đại. Sau khi đi vào lĩnh vực y tế, nó đã trở thành một bộ phận quan trọng của hệ thống lý thuyết y học.

Trong quá trình đi sâu nghiên cứu các hoạt động sinh lý và biến đổi bệnh lý của các tạng phủ, cần có sự kết hợp âm dương ngũ hành để nhận thức đúng đắn mối quan hệ tương sinh giữa các ngũ hành. Nội tạng.

Câu hỏi đánh giá:

1. Quy luật cơ bản của thuyết âm dương?

2. Các quy luật cơ bản của Thuyết Ngũ hành?

3. Nói về ứng dụng của âm dương trong chẩn đoán và điều trị?

4. Ứng dụng của ht ngũ hành trong chẩn đoán và điều trị?

Tài liệu tham khảo

– Y học cổ truyền. Nhà xuất bản qdnd, 2013.

– Y học cổ truyền. Nhà xuất bản Y khoa, 2003

Tác giả: pgs.ts tran quoc bao,

Chủ nhiệm Bộ môn – Khoa Y học cổ truyền

Bệnh viện Quân y 103

Related Articles

Back to top button