Chỉ thị về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2017 – 2018 của ngành Giáo dục

Nội dung của chỉ thị như sau:

Trên cơ sở những kết quả bước đầu đạt được trong năm học 2016 – 2017 về việc thực hiện 09 nhóm nhiệm vụ chủ yếu và 05 nhóm giải pháp cơ bản của ngành, năm học 2017 – 2018, ngành giáo dục tiếp tục tập trung thực hiện Nghị quyết số. 29-nq / tw của ban chấp hành trung ương đảng, nghị quyết số. 44 / nq-cp của Chính phủ về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, nghị quyết số. 88/2014 / qh13 của Quốc hội, quyết định số. 404 / qd-ttg của thủ tướng chính phủ về việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, nghị quyết của đảng, quốc hội, chính phủ và chỉ đạo của chính phủ của thủ tướng.

Căn cứ vào tình hình thực tế, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo toàn ngành giáo dục quán triệt phương hướng, tập trung thực hiện các nhóm nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm học 2017 – 2018, cụ thể như sau:

i. quản lý chung

tăng cường trật tự, kỷ cương và dân chủ trong trường học; xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường; tập trung nâng cao chất lượng giáo dục các cấp học, bậc học; quan tâm đến việc phát triển phẩm chất và năng lực của người học nghề; chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống và ý thức chấp hành pháp luật cho học sinh, sinh viên. giáo dục mầm non tiếp tục đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. giáo dục phổ thông tập trung đổi mới phương pháp dạy học; chú trọng học đi đôi với hành, giáo dục nhà trường gắn với giáo dục gia đình và cộng đồng; khắc phục tình trạng dạy thêm, học thêm trái quy định. giáo dục đại học tiếp tục đẩy mạnh tự chủ; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, gắn đào tạo với nhu cầu của xã hội để sinh viên ra trường tiếp cận được việc làm phù hợp với ngành nghề, đáp ứng nhu cầu xã hội. giáo dục thường xuyên là đa dạng hóa nội dung, chương trình đào tạo, khuyến học đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của mọi người, góp phần xây dựng xã hội học tập.

ii. nhiệm vụ chính

1. rà soát, quy hoạch và phát triển mạng lưới các cơ sở giáo dục và đào tạo trong cả nước

a) xây dựng một hệ thống tiêu chuẩn của các trường sư phạm phục vụ cho việc lập kế hoạch; hoàn thiện quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học và đào tạo giáo viên trình Thủ tướng Chính phủ; xây dựng kế hoạch thực hiện quy hoạch sau khi được Thủ tướng Chính phủ ký ban hành.

xin phép Thủ tướng Chính phủ ban hành bộ tiêu chuẩn kỹ thuật quy hoạch các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

b) Các địa phương tiếp tục rà soát, quy hoạch lại mạng lưới trường, lớp học theo hướng bảo đảm chất lượng đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. Đối với khu vực nội thành, việc quy hoạch trường, lớp cần theo hướng mở rộng ra ngoại thành để khắc phục tình trạng lớp học quá đông do thiếu quỹ đất. tăng cường xã hội hóa để thành lập mới các trường tư thục chất lượng cao; phát triển trường học, nhà trẻ tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu đông dân cư. đối với những vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn cần có lịch tổ chức trường, lớp hợp lý, chú trọng bậc mầm non và tiểu học.

2. nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp

a) Ban hành nội quy đối với giáo viên và cán bộ quản lý, giảng viên sư phạm để làm cơ sở cho các địa phương và các trường sư phạm rà soát, quản lý, tổ chức và đánh giá đội ngũ giảng viên, quy chế quản lý cán bộ; có biện pháp xử lý đối với giáo viên, cán bộ quản lý không đạt tiêu chuẩn tối thiểu, không đáp ứng yêu cầu công việc theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.

b) Các trường sư phạm lập kế hoạch và triển khai việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non, trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới; tăng cường các phương pháp đào tạo và tái chế trực tuyến dựa trên việc thúc đẩy tinh thần tự học hỏi.

c) Các địa phương xây dựng quy hoạch và chính sách thuê mướn giáo viên đầy đủ ở các cấp học, tránh tình trạng sa thải, thiếu cục bộ; Phối hợp với các trường sư phạm linh hoạt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, đảm bảo đội ngũ giáo viên mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên đủ số lượng, cơ cấu, chất lượng đáp ứng yêu cầu đổi mới. chú trọng bồi dưỡng phát triển năng lực, đặc biệt là năng lực quản lý trường học cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục các cấp.

xây dựng kế hoạch và tạo điều kiện để giáo viên các cấp hoàn thành, bồi dưỡng nâng cao trình độ phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, đảm bảo việc bổ nhiệm, thi tuyển, xếp lương phù hợp với hạng tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp theo quy định định mức.

3. đổi mới chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông; thúc đẩy hoạt động hướng nghiệp và hợp lý hóa trong giáo dục phổ thông

a) chất lượng thực hiện chương trình giáo dục mầm non sau khi xem xét. hướng dẫn các cơ sở giáo dục mầm non xây dựng chương trình giáo dục phù hợp với văn hóa, điều kiện của địa phương, nhà trường, khả năng và nhu cầu của trẻ.

b) Đẩy nhanh việc ban hành chương trình các môn học giáo dục phổ thông; triển khai biên soạn sách giáo khoa giáo dục phổ thông theo chương trình mới; tiếp tục điều chỉnh nội dung dạy học trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo hướng hợp lý hóa, tiệm cận định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới.

c) Các địa phương tích cực chuẩn bị các điều kiện để thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới; các trường sư phạm tích cực tham gia đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.

d) đổi mới nội dung và hình thức đào tạo nghề gắn với thực tiễn sản xuất và thương mại của địa phương; xây dựng cơ chế thu hút sự tham gia của các cơ sở, công ty dạy nghề vào việc xây dựng chương trình, tài liệu và đánh giá kết quả dạy nghề ở trường trung học.

Tổ chức đủ số lượng và đẩy mạnh nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên làm công tác giáo dục nghề nghiệp ở các trường trung học phổ thông; từng bước nâng cao hiệu quả dạy nghề, giúp học sinh nhận thức rõ ràng về công tác hướng nghiệp.

đ) Nâng cao hiệu quả giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên; tăng cường an ninh trật tự an toàn trường học, xây dựng Văn Hóa Học đường và môi trường giáo dục học đường lành mạnh, dân chủ, kỷ cương.

4. nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp học và trình độ đào tạo

a) Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017 – 2025 (điều chỉnh kế hoạch dạy và học ngoại ngữ trong giáo dục quốc dân hệ thống giai đoạn 2017 – 2025). 2008 – 2020).

b) Tinh chỉnh các hình thức thi phù hợp với Khung trình độ ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam, ưu tiên các hình thức hỗ trợ kỳ thi trực tuyến và trên máy tính; từng bước hoàn thiện và phát triển ngân hàng đề thi ngoại ngữ quốc gia. ban hành quy chế thi và cấp chứng chỉ ngoại ngữ theo Khung trình độ ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.

c) Đa dạng hóa chương trình, sách giáo khoa, học liệu và các hình thức đào tạo, bồi dưỡng để đáp ứng mục tiêu đào tạo và nhu cầu học ngoại ngữ của sinh viên; quan tâm đến việc xây dựng và phát triển môi trường thực hành ngoại ngữ thông qua phát triển cộng đồng học ngoại ngữ.

d) Tiếp tục đào tạo và đẩy mạnh việc chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, giáo sư ngoại ngữ, đặc biệt là giáo viên ngoại ngữ phổ thông đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình ngoại ngữ 10 năm; rà soát, thống nhất chương trình, tài liệu, học liệu đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với đối tượng, khối lớp; chú trọng phương thức đào tạo, bồi dưỡng trực tuyến; tổ chức kiểm tra trình độ ngoại ngữ để đảm bảo tính minh bạch, khách quan và công bằng.

5. đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý giáo dục

a) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, hỗ trợ hoạt động dạy – học và nghiên cứu khoa học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 – 2020, với tập trung vào năm 2025.

b) tập trung xây dựng hệ thống thông tin kết nối, liên thông giữa Bộ với các Sở, Phòng GD & ĐT và các cơ sở giáo dục; xây dựng và chuẩn hóa việc sử dụng toàn ngành cơ sở dữ liệu hệ thống phần mềm quản lý trường học mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục đại học và trường học dùng chung; triển khai hội nghị truyền hình và hệ thống đào tạo trực tuyến.

c) tăng cường sử dụng sách điện tử trong trường học; tập trung xây dựng và khai thác, sử dụng hiệu quả hội nghị e-learning, kho dữ liệu số trong ngành đáp ứng nhu cầu tự học và đổi mới, sáng tạo trong hoạt động dạy và học; triển khai mô hình giáo dục điện tử, trường học, lớp học thông minh; tăng cường triển khai công tác tuyển sinh trực tuyến đối với giáo dục tiểu học, cung cấp các dịch vụ công trực tuyến.

d) Áp dụng mạnh mẽ phương pháp học trực tuyến (e-learning), kết hợp phương pháp học truyền thống với học trực tuyến (kết hợp học) để tạo điều kiện cho nhiều người cùng học, nâng cao chất lượng nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu của lao động thị trường trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.

6. đẩy mạnh chuyển giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục và đào tạo

a) Điều tra, đề xuất, xây dựng và trình Chính phủ Nghị định về tăng cường phân cấp quản lý trường mầm non và trường trung học cơ sở; hướng dẫn các cơ sở giáo dục đại học công lập thực hiện nghị định quy định quyền tự chủ trong các trường đại học công lập sau khi Chính phủ ban hành.

b) tăng cường quyền tự chủ của các trường trong việc xây dựng kế hoạch phát triển các chương trình giáo dục của nhà trường; đẩy mạnh thực hiện dân chủ trong trường học gắn với trách nhiệm của giám đốc cơ sở giáo dục.

c) tăng quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục đại học gắn với nâng cao năng lực quản trị nhà trường; kiện toàn và đảm bảo các điều kiện để hội đồng trường thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo quy định; xây dựng tiêu chuẩn cho chức danh chủ tịch hội đồng trường.

Các cơ sở giáo dục đại học chưa thực hiện quyền tự chủ lập kế hoạch chuẩn bị các điều kiện theo quy định để thực hiện tự chủ đại học trong thời gian tới. công bố thông tin về các điều kiện đảm bảo chất lượng, các hoạt động cơ bản của trường, tỷ lệ sinh viên có việc làm và các thông tin theo quy định khác để sinh viên lựa chọn và các bên liên quan cùng giám sát. .

7. hội nhập quốc tế về giáo dục và đào tạo

a) thực hiện một nghị định để thay thế nghị định số. 73/2012 / nĐ-cp quy định về hợp tác và đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục sau khi chính phủ ban hành. xây dựng và ban hành các đề án, chương trình thúc đẩy hội nhập quốc tế để mỗi địa phương có nhân tố hội nhập ở các cấp học khác nhau.

b) Tiếp tục thử nghiệm việc áp dụng mô hình, chương trình, sách giáo khoa, giáo trình và phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá của các nước có nền giáo dục tiên tiến; tăng cường áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế trong quá trình xây dựng chương trình và tổ chức đào tạo, nghiên cứu khoa học.

c) Tiếp tục chỉ đạo các cơ sở giáo dục đại học tích cực mở rộng hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, liên kết đào tạo, công nhận tín chỉ, chương trình liên thông, liên kết cấp bằng với các trường đại học nước ngoài đã được công nhận; phát triển các chương trình trao đổi sinh viên, giáo sư và giám đốc với các trường đại học nước ngoài.

d) Phát triển không gian giáo dục tại Việt Nam, kết nối với asean và thế giới, chẳng hạn như xây dựng cơ chế kết nối, chia sẻ nguồn lực và hợp tác giữa các trường đại học quốc gia trong từng nhóm công nghiệp; tăng cường hợp tác quốc tế, trao đổi diễn giả, phối hợp nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ với các nước trong khu vực và trên thế giới.

d) Nghiên cứu quy hoạch khu hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo, đồng bộ cơ sở hạ tầng, kêu gọi đầu tư, mở phân hiệu của các trường đại học danh tiếng trên thế giới để phục vụ mục đích đào tạo, thu hút sinh viên trong nước, thu hút sinh viên nước ngoài đến học tập.

8. tăng cường cơ sở vật chất để đảm bảo chất lượng hoạt động giáo dục và đào tạo

a) Tiến hành rà soát hệ thống trường học, xây dựng kế hoạch duy tu, bảo dưỡng và bảo đảm cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cho các trường dạy học 2 buổi / ngày.

p>

b) Nghiên cứu, đánh giá và xây dựng các chính sách, giải pháp và hướng dẫn huy động các nguồn lực của Trung ương và địa phương để phân bổ vốn hợp lý; tăng cường xã hội hóa giáo dục, thu hút các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước để khắc phục tình trạng thiếu kiên cố hóa trường, lớp học ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; đầu tư, nâng cao cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học; mở rộng quy mô lớp học để giảm số lượng học sinh ở khu vực thành thị.

c) Tiếp tục thực hiện Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2014 – 2015, lộ trình đến năm 2020. Tổ chức thực hiện Đề án đảm bảo cơ sở vật chất cho các chương trình giáo dục mầm non và phổ thông cho giáo viên sau được thủ tướng phê duyệt.

d) Xác định hiện trạng và nhu cầu cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của từng địa phương, từng vùng; các địa phương đang tích cực xây dựng kế hoạch tổng thể để chuẩn bị cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học phù hợp với lộ trình đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.

9. p phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao

<3

b) Trình Thủ tướng Chính phủ đề án nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển kinh tế. nghiên cứu, dự báo nhu cầu thị trường lao động, nhất là trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 để từng bước mở rộng quy mô các chương trình đào tạo chất lượng cao đã được triển khai và kiểm chứng, phát triển các ngành nghề khoa học và công nghệ, giáo dục cơ bản, khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học. đối tượng (gốc) và các lĩnh vực thị trường có nhu cầu tuyển dụng cao. đồng thời rà soát nhu cầu về số lượng, chất lượng giáo viên mầm non và THCS để xác định mức thu học phí hợp lý vào các trường sư phạm.

c) thực hiện dự án giúp sinh viên khởi nghiệp sau khi được thủ tướng ban hành, thúc đẩy hướng nghiệp, việc làm và hỗ trợ kiến ​​thức kinh doanh của sinh viên. mở rộng hợp tác giữa các trường đại học và các công ty trong giảng dạy, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ. hướng dẫn, hỗ trợ các cơ sở giáo dục đại học phối hợp với các công ty, đơn vị sử dụng lao động trong việc đào tạo để gắn đào tạo với nhu cầu của thị trường lao động trong và ngoài nước.

d) đẩy mạnh nghiên cứu khoa học để nâng cao chất lượng đào tạo và chuyển giao công nghệ; thành lập các nhóm giảng dạy – nghiên cứu và đầu tư đồng bộ để kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo, nhất là đào tạo sau đại học với nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế để nâng cao chất lượng đào tạo; xây dựng quỹ nghiên cứu khoa học tại trường đại học để huy động các nguồn lực xã hội cho nghiên cứu khoa học.

d) Xây dựng kế hoạch và giải pháp thu hút các nhà khoa học người Việt Nam ở nước ngoài và các chuyên gia quốc tế tham gia giảng dạy và nghiên cứu khoa học, góp phần đổi mới chương trình đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học phù hợp với trình độ khu vực và quốc tế. tập trung thực hiện có hiệu quả chương trình giáo dục khoa học quốc gia, xây dựng và triển khai các chương trình khoa học và công nghệ có tầm ảnh hưởng đến toàn ngành giáo dục.

e) tăng cường liên kết đào tạo với các trường đại học danh tiếng trên thế giới; đào tạo các ngành mà trường đối tác có thế mạnh, đáp ứng yêu cầu của thị trường; Tăng cường liên kết đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ để nâng cao năng lực nghiên cứu của các giáo sư đại học, cao đẳng sư phạm và trung cấp sư phạm.

g) thực hiện hiệu quả nghị quyết số của chính phủ. 52 / nq-cp ngày 15/6/2016 về việc đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến năm 2030..

iii. các nhóm giải pháp cơ bản

1. hoàn thiện thể chế, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo

a) Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực giáo dục nhằm phát hiện nhu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo để kịp thời đề xuất với cấp có thẩm quyền hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản sửa đổi, bổ sung, xóa hoặc thay thế.

b) đẩy mạnh cải cách hành chính trong giáo dục và đào tạo; đơn giản hóa thủ tục hành chính, đảm bảo tính gọn nhẹ; đẩy mạnh triển khai các dịch vụ công trực tuyến. xây dựng và ban hành cơ chế thanh tra, kiểm tra, giám sát, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của chính sách và việc thực thi pháp luật.

c) tập trung vào việc xây dựng luật sửa đổi, bổ sung một loạt điều của luật giáo dục và luật sửa đổi, bổ sung một loạt điều của luật giáo dục đại học.

d) Đổi mới công tác thi đua khen thưởng đảm bảo công khai, minh bạch với các tiêu chí rõ ràng, cụ thể gắn với hiệu quả công việc được giao.

2. nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý giáo dục các cấp

a) Ban hành tiêu chuẩn, tiêu chuẩn đối với cán bộ quản lý các cấp và thực hiện các chương trình, kế hoạch đào tạo đáp ứng tiêu chuẩn của các chức danh quản lý.

b) Xây dựng quy hoạch đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cơ sở giáo dục chủ chốt các cấp, trường học để tạo nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý phong phú, có chất lượng; bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ chủ chốt trong các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, cơ sở ở địa phương bảo đảm phù hợp với năng lực, sở trường của từng cán bộ, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, đạt hiệu quả cao trong công tác quản lý, điều hành. >

c) đánh giá và phân loại các nhà quản lý theo các tiêu chuẩn; thực hiện việc bổ nhiệm cán bộ quản lý giáo dục các cấp trên cơ sở năng lực quản lý, lãnh đạo và đảm bảo đúng tiêu chuẩn trình độ theo quy định; tăng cường hơn nữa kỷ cương, nền nếp đối với cán bộ quản lý giáo dục.

3. tăng cường nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo

a) Cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng hiệu quả, phân bổ hợp lý chi đầu tư để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo; tăng cường xã hội hóa giáo dục, nâng cao hiệu quả, đa dạng hóa các nguồn lực tài chính để phát triển giáo dục và đào tạo.

b) Tăng cường các giải pháp thu hút tài chính của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư vào giáo dục, trong đó khuyến khích thành lập các trường tư thục chất lượng cao.

c) Các địa phương thực hiện có hiệu quả việc xây dựng nhà ở công vụ và nhà ở công vụ cho giáo viên và học sinh để phát triển giáo dục vùng dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

4. tăng cường công tác khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục

a) Rà soát, xây dựng các văn bản quy định về trường đạt chuẩn quốc gia và tiêu chuẩn công nhận để kiểm định các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông theo hướng tích hợp để các địa phương tạo điều kiện phát triển trường học. ban hành bộ chỉ số đánh giá chất lượng giáo dục của địa phương.

b) Đẩy mạnh kiểm định chất lượng các cơ sở giáo dục và đào tạo, các chương trình đào tạo, tập trung vào kiểm định chất lượng theo tiêu chuẩn khu vực và quốc tế, trên cơ sở đó, phân tầng và ưu tiên, quy hoạch lại mạng lưới, trao quyền tự chủ và nâng cao hiệu quả đầu tư; tăng cường công tác tự đánh giá, đánh giá ngoài, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.

c) Tiếp tục thực hiện kiểm tra theo hướng đánh giá đúng năng lực học sinh, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong công tác kiểm tra, bảo đảm công bằng, khách quan, chính xác, tin cậy, minh bạch, tạo sự thoải mái tối đa cho giáo viên và học sinh.

5. thúc đẩy truyền thông về giáo dục và đào tạo

a) Ban hành kế hoạch truyền thông năm học 2017 – 2018; xây dựng và thực hiện một kế hoạch truyền thông chuyên nghiệp.

b) Nội dung thông tin, tuyên truyền tập trung vào các hoạt động đổi mới của ngành, trong đó đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền nhằm thống nhất nhận thức, tạo sự đồng thuận, huy động sự tham gia, đánh giá, đánh giá và phản biện của xã hội đối với công cuộc đổi mới và phát triển giáo dục. và Đào tạo.

c) Đa dạng hóa các hình thức thông tin, truyền thông về gương người tốt, việc tốt, tuyên dương gương người dạy tốt; chủ động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và các chỉ thị của ngành, theo dõi, kiểm tra, xử phạt việc thực hiện chính sách, pháp luật về giáo dục.

iv. tổ chức thực hiện

1. Người có trách nhiệm đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo trình bày chi tiết các nhiệm vụ cụ thể trong từng kế hoạch hành động, xác định rõ nhiệm vụ, mục tiêu cần đạt ở từng thời điểm và phân công, giao nhiệm vụ rõ ràng. Tổ chức hướng dẫn, động viên, theo dõi việc thực hiện kế hoạch hoạt động năm học, đề xuất các giải pháp chỉ đạo, giải quyết kịp thời những vướng mắc trong quá trình thực hiện.

2. giám đốc các sở giáo dục và đào tạo căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ban hành các văn bản chỉ đạo về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm học 2017 – 2018 trên địa bàn và tổ chức thực hiện. của các nhiệm vụ năm học theo chỉ đạo của Bộ và của tỉnh, thành phố theo tình hình thực tế của địa phương. cơ quan quản lý giáo dục các cấp trên địa bàn chủ động, sáng tạo, phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các cơ sở giáo dục trên địa bàn thực hiện tốt nhiệm vụ năm học 2017 – 2018.

3. giám đốc các đại học, học viện, Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng sư phạm, trung cấp sư phạm tổ chức chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ, giải pháp năm học 2017 – 2018.

4. cán bộ, công chức, viên chức thuộc tổ chức quản lý giáo dục các cấp; Giáo viên các trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên và cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng sư phạm, cao đẳng sư phạm thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này.

chi tiết có thể được tìm thấy trong tệp đính kèm. /.

trung tâm truyền thông giáo dục

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *