Lợi nhuận sau thuế là mục tiêu rất quen thuộc đối với những người kinh doanh. Bài viết dưới đây của misa amis sẽ cung cấp những thông tin quan trọng nhất mà doanh nghiệp cần biết về lợi nhuận sau thuế với những phân tích chi tiết nhất.
1. Lợi nhuận sau thuế là gì và ý nghĩa của lợi nhuận sau thuế?
1.1 Lợi nhuận sau thuế là gì?
Lợi nhuận sau thuế còn có nhiều tên gọi khác như “net profit”, “net profit”, tên tiếng Anh là “after-tax profit” -pat hay net profit. Lợi nhuận sau thuế là lợi nhuận cuối cùng còn lại của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi mọi chi phí và thuế thu nhập doanh nghiệp (tndn). Lợi nhuận này sẽ được dùng để chia cho các cổ đông (dưới dạng cổ tức bằng tiền mặt), trích lập các quỹ hoặc tiết kiệm để đầu tư vào các dự án trong tương lai của doanh nghiệp.
1.2 Ý nghĩa của lợi nhuận sau thuế
Khác với lợi nhuận trước thuế chủ yếu thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh, lợi nhuận sau thuế không chỉ phản ánh kết quả mà còn cho cổ đông thấy được hiệu quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận sau thuế là yếu tố cơ bản quyết định lợi ích kinh tế mà nhà đầu tư sẽ nhận được sau một thời gian hoạt động.
Lợi nhuận ròng cao, tăng trưởng ổn định trong năm tài chính, chứng tỏ thu nhập kinh doanh cao, kiểm soát tốt chi phí và tăng hiệu quả hoạt động. Do đó, lợi nhuận sau thuế là cơ sở để các nhà đầu tư, kể cả các nhà đầu tư tiềm năng đánh giá, so sánh bất động sản đầu tư để đưa ra quyết định lựa chọn hay thoái vốn, đầu tư thêm …
Ngoài ra, lợi nhuận ròng cao sẽ giúp doanh nghiệp dễ dàng vay vốn. Doanh nghiệp cần chứng minh khả năng tài chính khi đăng ký vay vốn. Vì vậy, lợi nhuận ròng là một trong những bằng chứng quan trọng giúp công ty chứng minh khả năng tín dụng của mình đối với ngân hàng.
Lợi nhuận sau thuế cao, phát triển ổn định qua nhiều năm, địa vị của doanh nghiệp trong mắt các đối tác, nhà cung cấp, nhà phân phối và nhân viên cũng được đánh giá cao. Có rất nhiều cơ hội để các doanh nghiệp nhòm ngó khi tham gia đấu thầu, nhất là đối với những dự án đòi hỏi nhà thầu có hoạt động kinh doanh hiệu quả và tiềm lực tài chính tốt. Các công ty có lợi nhuận sau thuế cao cũng sẽ có lợi thế khác biệt khi các nhà cung cấp, nhà phân phối và nhân viên xem xét các lựa chọn hợp tác.
2. Cách doanh nghiệp tính lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận sau thuế thu nhập là mã chỉ tiêu 60 trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận sau thuế được tính như sau:
Công thức # 1:
Lợi nhuận sau thuế
Ghi tăng / giảm chi phí thuế thu nhập hoãn lại phải trả
(Dấu +/- trong Công thức 1 và phần còn lại của các công thức trong bài học này biểu thị phép cộng (+) hoặc phép trừ (-)
Ví dụ trong Công thức số 1: cộng (+) thuế thu nhập hoãn lại hoặc trừ (-) chi phí thuế thu nhập hoãn lại)
Vị trí:
Mục tiêu
Bản chất
Lợi nhuận trước thuế
– là tổng lợi nhuận hoạt động ròng và các lợi nhuận khác
– tính bằng tổng thu nhập và thu nhập khác trừ đi tổng chi phí phát sinh trong kỳ hiện tại (không bao gồm chi phí thuế thu nhập)
– là ghi nhận sự tăng / giảm chi phí thuế thu nhập do chênh lệch giữa chi phí thuế thu nhập tính trên cơ sở thuế và cơ sở kế toán (*)
(*) trong đó:
Công thức # 2:
Chi phí thuế thu nhập trên cơ sở kế toán
Ghi tăng / giảm chi phí thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Từ đó, công thức tính lợi nhuận sau thuế như sau:
Công thức 3:
Lợi nhuận sau thuế
Chi phí thuế thu nhập trên cơ sở kế toán
Công thức 4:
Trước thuế
Hiện tại, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các công ty thông thường là 20%. Tuy nhiên, đối với một số doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thì mức thuế suất ưu đãi và thời gian ưu đãi sẽ được quy định riêng.
Ngoài ra, nếu doanh nghiệp phát hiện có sai sót không trọng yếu trong năm trước liên quan đến số thuế thu nhập phải nộp của năm trước thì được phép điều chỉnh tăng (hoặc giảm) số thuế thu nhập phải nộp của năm trước, và chi phí thuế thu nhập hiện hành của năm hiện tại cho năm trước được cho phép là sai sót.
Do đó, chỉ tiêu thuế thu nhập hiện hành trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh không chỉ phản ánh chi phí thuế thu nhập phát sinh trong kỳ hiện tại trên cơ sở thuế mà còn phản ánh sự tăng (hoặc giảm) thuế thu nhập phải trả do sai sót không trọng yếu. trong chi phí của những năm trước. Trong trường hợp này, các phương trình 2, 3, 4 sẽ được điều chỉnh thành:
Công thức 2 ‘:
Chi phí thuế thu nhập trên cơ sở kế toán
Điều chỉnh tăng / giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp do sai sót không trọng yếu của các năm trước
Công thức số 3 ‘:
Lợi nhuận sau thuế
Điều chỉnh tăng / giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp do sai sót không trọng yếu của các năm trước
Công thức số 4 ‘:
Lợi nhuận sau thuế
Điều chỉnh tăng / giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp do sai sót không trọng yếu của các năm trước
Trong trường hợp có sai sót trọng yếu, kế toán phải điều chỉnh hồi tố số liệu báo cáo tài chính chứ không phải điều chỉnh trực tiếp chi phí thuế thu nhập hiện hành.
& gt; & gt; & gt; Bạn có thể quan tâm: Lợi nhuận ròng là gì? Hướng dẫn tính toán chi tiết
3. Các nhân tố chính ảnh hưởng đến chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp
3.1. Yếu tố số lượng
Dễ dàng nhận thấy có 3 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận sau thuế, đó là thu nhập, thu nhập, chi phí và thuế suất thuế doanh nghiệp.
Chi tiết hơn, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến từng mục tiêu về doanh thu, chi phí, thuế, nhưng có một số yếu tố định lượng điển hình có tác động đáng kể như sau:
① Một nhóm các yếu tố ảnh hưởng đến doanh số bán hàng: giá bán và mức tiêu thụ
Giá cả và tiêu dùng ảnh hưởng trực tiếp đến biến động thu nhập. Hai yếu tố này cũng tăng lên dẫn đến tăng doanh thu (giả sử giá vốn không đổi), sau đó là tăng lợi nhuận.
Đôi khi, mỗi doanh nghiệp có thể có các chiến lược bán hàng khác nhau để tăng sản lượng hoặc tăng giá bán hoặc cả hai. Tuy nhiên, mục tiêu mong muốn của mọi doanh nghiệp là tăng doanh thu.
Một số chiến lược bán hàng thường được các công ty sử dụng như sau:
+ Giữ nguyên giá nhưng tăng thêm giá trị cho sản phẩm (ví dụ: thêm tính năng bổ sung, thêm giá trị thẩm mỹ, thêm tiện ích) … và do đó tăng lượng tiêu thụ, tăng doanh thu
+ Không thay đổi giá trị sản phẩm, nhưng giảm giá bán, tăng doanh thu và doanh thu
+ Tăng giá trị sản phẩm và tăng giá bán – chiến lược phù hợp với dòng sản phẩm cao cấp, khách hàng mục tiêu có thu nhập cao như dòng sản phẩm vertu, mobiado …
+ Tăng giá trị sản phẩm đồng thời giảm chi phí, một chiến lược lý tưởng cho các doanh nghiệp muốn thâm nhập và mở rộng trong thị trường cạnh tranh.
Các doanh nghiệp có thể sử dụng ước tính ngân sách cho các chiến lược bán hàng khác nhau để chọn chiến lược phù hợp nhằm đạt được mục tiêu tăng trưởng doanh thu.
② Các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến chi phí:
-Giá thành sản phẩm tiêu thụ: Giá thành sản phẩm càng thấp thì lợi nhuận ròng càng cao. Mọi doanh nghiệp luôn tối ưu hóa chi phí tồn kho bằng cách cân nhắc nhiều nguồn đầu vào khác nhau để chọn được nguồn hàng lý tưởng nhất, giá thành rẻ nhất nhưng vẫn đảm bảo chất lượng và đúng tiến độ.
-Kiểm soát chi phí hoạt động: Chi phí hoạt động càng cao, lợi nhuận càng thấp. Doanh nghiệp cần xem xét tỷ trọng chi phí hiện hành, xác định nội dung chi phí có thể giảm, giảm thiểu chi phí phát sinh trên cơ sở đảm bảo chất lượng sản phẩm, nâng cao hiệu quả hoạt động và lợi nhuận.
③ Một tập hợp các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí thuế thu nhập
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là yếu tố tất yếu ảnh hưởng đến lợi nhuận sau thuế, nhưng cũng là yếu tố doanh nghiệp khó kiểm soát. Để giảm thiểu tác động của thuế đến hiệu quả kinh tế, các doanh nghiệp thường cố gắng tối ưu hóa việc đánh thuế. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể xem xét các ưu đãi về thuế khi quyết định đầu tư vào sản phẩm mới hoặc dự án thuộc lĩnh vực khác.
Ví dụ: thay vì lựa chọn đầu tư vào các dự án xây dựng tại các khu vực có thuế suất 20% trong thời hạn 20%, doanh nghiệp có thể chọn mở nhà máy tại khu vực được ưu đãi về thuế để khuyến khích đầu tư với mức 10%. thuế suất. 15 năm, hoặc 17% trong hơn 10 năm.
& gt; & gt; & gt; Có thể bạn quan tâm: Hướng dẫn cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp mới nhất
3.2. Các yếu tố định tính
Có nhiều yếu tố định tính ảnh hưởng đến lợi nhuận sau thuế hoặc kết quả hoạt động của công ty, một số yếu tố điển hình như thị phần, sự thay đổi nhu cầu của khách hàng, lợi thế cạnh tranh của công ty, phong cách quản lý của người quản lý, kế hoạch đào tạo nhân viên, v.v. Đây là tất cả các yếu tố khó định lượng.Nhưng nó có thể ảnh hưởng toàn diện đến hoạt động của doanh nghiệp.
4. Các vấn đề khác cần quan tâm về lợi nhuận sau thuế và phân phối lợi nhuận sau thuế
4.1. Đối với DNNN
Theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 91/2015 / nĐ-cp, vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn và tài sản của doanh nghiệp, lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp nhà nước như sau Chỉ định quy tắc:
“Lợi nhuận của doanh nghiệp nhà nước sau khi bù lỗ năm trước theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, số còn lại lợi nhuận được phân phối theo thứ tự sau:
Theo quy định của hợp đồng kinh tế đã ký kết (nếu có), lợi nhuận được chia cho các nhà đầu tư liên kết.
Đã hết thời gian thu hồi lỗ của năm trước và không được khấu trừ vào lợi nhuận trước thuế theo quy định.
Lợi nhuận còn lại sau khi trừ đi các khoản quy định tại khoản 1 và 2 của điều này sẽ được phân phối theo thứ tự sau:
a) Trích quỹ đặc biệt (nếu có) theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
b) Trích tối đa 30% vào quỹ đầu tư phát triển doanh nghiệp.
c) Trích thưởng và phúc lợi cho nhân viên công ty:
…
d) Khấu trừ tiền thưởng của người quản lý và kiểm soát viên của công ty:
…
đ) Lợi nhuận còn lại sau khi trích quỹ đầu tư phát triển quy định tại điểm b Điều này nhưng không có đủ nguồn để trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng người quản lý. Người điều hành doanh nghiệp, Kiểm soát viên được trích phần lợi nhuận trích lập quỹ đầu tư phát triển theo mức quy định để bổ sung nguồn, trích lập đủ tiền thưởng, phúc lợi và quỹ thưởng cho người quản lý doanh nghiệp và kiểm toán viên. mức trích, nhưng mức trích tối đa không được vượt quá mức trích Quỹ đầu tư phát triển của năm tài chính hiện hành.
e) Số lợi nhuận còn lại sau khi được giữ lại các quỹ quy định tại các điểm a, b, c và d Điều này được nộp ngân sách nhà nước. ”
4.2. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Theo Điều 24, khoản 2, Luật Doanh nghiệp năm 2020 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2021), các điều khoản về liên kết doanh nghiệp phải bao gồm một số nội dung cơ bản như nguyên tắc phân chia lợi nhuận, lợi nhuận sau thuế, và xử lý tổn thất trong doanh nghiệp.
Do đó, nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ hoạt động do doanh nghiệp tự xác định và được quy định rõ ràng trong các điều khoản liên kết của doanh nghiệp.
Thông thường, các doanh nghiệp sẽ phân phối lợi nhuận sau thuế theo thứ tự sau:
– Thu hồi số lỗ của năm trước khi hết số lỗ được trừ vào lợi nhuận trước thuế . Theo hướng dẫn của Thông tư số 78/2014 / tt-btc hướng dẫn Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, các doanh nghiệp được phép chuyển toàn bộ số lỗ sang lãi trước thuế trong thời hạn không quá 5 năm kể từ năm sau khi ban hành. Làm cái lổ. Giả sử sau 5 năm, số lỗ vẫn chưa được bù đắp hết thì doanh nghiệp được giữ lại lợi nhuận sau thuế để bù lỗ.
-Lợi nhuận được phân phối cho các thành viên góp vốn liên doanh theo quy định của hợp đồng. Theo hợp đồng góp vốn giữa các nhà đầu tư, lợi nhuận sau thuế được chia theo hợp đồng.
– Trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi không quá ba tháng tiền lương, tiền công của đơn vị trong năm hiện hành.
– Các quỹ đặc biệt được rút từ lợi nhuận sau thuế theo thuế suất do nhà nước quy định cho các doanh nghiệp cụ thể được thành lập theo luật định. Ví dụ, theo Mục 10 Luật các tổ chức tín dụng 2010 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), một phần quỹ của tổ chức tín dụng được quy định như sau: 5% lợi nhuận sau thuế. Mức tối đa của quỹ không được vượt quá vốn điều lệ hoặc mức vốn được cấp của tổ chức tín dụng; (ii) quỹ dự phòng tài khóa; (iii) các khoản dự phòng khác theo quy định của pháp luật.
– Sau khi số tiền trên được xác định, phần lợi nhuận còn lại sẽ được chia cho các thành viên hoặc cho các cổ đông. Việc chia cổ tức cho cổ đông do đại hội đồng cổ đông quyết định và thông qua. Chỉ một phần lợi nhuận sau thuế được dùng để chia cổ tức, phần còn lại dùng để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên đây là những thông tin cơ bản về khái niệm, ý nghĩa, phương pháp tính và các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế này. Misa amis hy vọng những thông tin này có thể giúp các doanh nghiệp áp dụng vào hoạt động quản lý nhằm nâng cao kết quả, hiệu quả sản xuất kinh doanh, đồng thời giúp các nhà đầu tư đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn.
Lợi nhuận sau thuế là một phần quan trọng trong sức khỏe tài chính của doanh nghiệp. CEO / chủ doanh nghiệp cần liên tục theo dõi, thậm chí theo dõi chi tiết từng công trình, dự án để từ đó đưa ra phương án phát triển đúng đắn.
Trên thực tế, các công ty đang tìm kiếm các công cụ quản lý tài chính, hỗ trợ phần mềm quản lý tích hợp, thay vì chỉ sử dụng phần mềm kế toán đơn giản, rời rạc. Một số phần mềm kế toán như misa amis, misa sme có thể tự động đưa ra chỉ tiêu lợi nhuận này và các chỉ tiêu tài chính chuyên sâu khác giúp chủ doanh nghiệp đưa ra các quyết định kinh doanh kịp thời. Cụ thể:
+ Cung cấp đầy đủ các chỉ tiêu thu nhập, chi phí, lợi nhuận trong báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp đưa ra các quyết định sản xuất kinh doanh hợp lý, hiệu quả.
+ Cung cấp đầy đủ các số liệu báo cáo khác liên quan đến giá vốn, lợi nhuận chi tiết từng mặt hàng, thị trường để ceo / chủ doanh nghiệp nắm bắt được sản phẩm, thị trường nào để kinh doanh hiệu quả. kết quả để phát triển một kế hoạch kinh doanh hợp lý.
+ Dễ dàng nắm bắt các tình huống kinh doanh từ điện thoại di động, máy tính xách tay và các thiết bị khác mọi lúc, mọi nơi, tất cả những gì bạn cần là kết nối internet.
Đăng ký dùng thử 15 ngày dùng thử miễn phí dành cho doanh nghiệp để trải nghiệm phần mềm kế toán misa amis để quản lý tài chính – kế toán hiệu quả hơn.
Shao Ding
546