Hướng dẫn chi tiết chuyên đề Vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc | Tạp chí Tuyên giáo

Chủ đề 1

Một số câu hỏi thường gặp về chủng tộc

Và quan hệ chủng tộc trên thế giới

Tôi. Khái niệm quốc gia

Đây là một trong những nội dung chính của bài viết. Ở phần này, giảng viên cần làm rõ khái niệm dân tộc theo nghĩa cộng đồng dân tộc và khái niệm dân tộc theo nghĩa quốc gia – dân tộc.

1. Khái niệm quốc gia theo nghĩa cộng đồng dân tộc

Theo nghĩa chung, khái niệm tộc người là chỉ một cộng đồng tộc người (ethnic, ethnie) có chung ngôn ngữ, nguồn gốc lịch sử, đời sống văn hóa và ý thức tự giác dân tộc. Bao gồm bốn điểm chung lớn nhất, đó là:

– chia sẻ ngôn ngữ (bài phát biểu);

– chia sẻ lịch sử nguồn gốc chung;

– chia sẻ đời sống văn hóa;

– Tự nhận mình là nước đó (ý thức chung về bản sắc dân tộc).

2. quốc gia Khái niệm quốc gia theo nghĩa quốc tịch

Theo nghĩa rộng, nhóm dân tộc là chỉ một cộng đồng người cùng chung sống trong một quốc gia hay một quốc gia.

Từ việc phân tích, làm rõ khái niệm dân tộc, giảng viên cần khẳng định: khái niệm dân tộc cần được hiểu từ hai khía cạnh, dân tộc là cộng đồng các dân tộc, dân tộc được hiểu là cư dân của một quốc gia theo nghĩa rộng. Thực ra hai vấn đề này không phải là một mà có quan hệ mật thiết và gắn bó hữu cơ với nhau. Nói đến dân tộc Việt Nam không thể không nhắc đến 54 dân tộc anh em (dân tộc) cùng sinh sống trên đất nước ta, nói đến các dân tộc ở Việt Nam không thể không nhắc đến cộng đồng các dân tộc Việt Nam.

Hai. Tình hình dân tộc thế giới và quan hệ dân tộc

Trong phần này, giảng viên nên đề cập đến một số nội dung sau:

1. Mô hình dân tộc thế giới

Hiện chưa thể thống kê chính xác có bao nhiêu dân tộc trên thế giới (theo 4 tiêu chí trên), nhưng theo ước tính của một số nhà khoa học, con số này vào khoảng vài nghìn[1].

Xét về quốc gia dân tộc, hiện nay trên thế giới có hơn 200 quốc gia và khu vực với sự khác biệt lớn về dân số, địa lý và trình độ phát triển kinh tế.

2. Quan hệ sắc tộc trên thế giới

Đây là nội dung trọng tâm của phần 2. Điều mà giảng viên cần làm rõ là con người trên thế giới không sống biệt lập mà có mối quan hệ nhiều mặt, cùng có lợi với nhau. Với tiến trình của lịch sử, mối quan hệ giữa người với người ngày càng trở nên phong phú và đa dạng. Quan hệ dân tộc chịu sự tác động của các mối quan hệ và nhân tố sau:

– Quan hệ dân tộc bắt nguồn và chịu sự tác động của lợi ích

– Vấn đề dân tộc trên thế giới có quan hệ mật thiết với vấn đề tôn giáo

– Vấn đề dân tộc luôn có quan hệ mật thiết với vấn đề giai cấp, đặc biệt là liên quan đến lợi ích

– Mối quan hệ giữa người với người còn liên quan đến mối quan hệ giữa các nền văn hóa

Ba. Nguồn gốc của xung đột sắc tộc trong thế giới ngày nay

Đây là một trong những nội dung chính của bài viết. Ở phần này, giảng viên cần nêu rõ và phân tích nguyên nhân sâu xa của 04 mâu thuẫn dân tộc trên thế giới hiện nay:

1. Bất bình đẳng chủng tộc, phân biệt chủng tộc

2. Chủ nghĩa dân tộc cực đoan

3. Vấn đề dân tộc chưa được giải quyết thỏa đáng

4. Các nước tư bản đế quốc can thiệp vì lợi ích của mình

Từ việc phân tích, làm rõ nguyên nhân sâu xa của các cuộc xung đột dân tộc trên thế giới năm 2004, giảng viên cần khẳng định dân tộc và quan hệ dân tộc là vấn đề hết sức quan trọng ở mỗi quốc gia và trên thế giới. quan trọng và rất nhạy cảm. Chủ nghĩa tư bản với bản chất áp bức, bóc lột và bất công không thể giải quyết các vấn đề dân tộc, không thể đưa nhân dân đến một xã hội bình đẳng, hữu nghị và hợp tác. Lời giải cho vấn đề dân tộc của thế giới chỉ có thể tìm thấy trong chủ nghĩa Mác, Lênin đã chỉ rõ: mọi người bình đẳng, dân có quyền tự quyết, công nhân các nước đoàn kết lại.

Chủ đề thảo luận

1.Giới thiệu hiện trạng các dân tộc và quan hệ dân tộc trên thế giới hiện nay?

2. Phân tích nguyên nhân sâu xa của xung đột sắc tộc trong thế giới ngày nay?

Chủ đề 2

Những đặc điểm chính của dân tộc ta

Ở phần này, giảng viên cần phân tích, làm rõ: Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc. Nghiên cứu đặc điểm dân tộc của nước ta giúp nắm vững cơ sở đường lối chính sách dân tộc của Đảng và những điều kiện để làm tốt công tác dân tộc. Như đã nói ở trên, khái niệm chủng tộc trong phần này được hiểu theo nghĩa cộng đồng chủng tộc trong phạm vi quốc gia.

Tôi. Việt Nam là đất nước đa dân tộc

Phần này giảng viên cần phân tích làm rõ 2 nội dung:

1. Hiện có 54 dân tộc trong đại gia đình các dân tộc Việt Nam thống nhất, phân bố dân cư giữa các dân tộc không đồng đều

2. Cộng đồng các quốc gia ở Việt Nam ngày nay là kết quả của quá trình hình thành và phát triển lịch sử lâu dài

Vì vậy, giảng viên khẳng định: Theo các tài liệu chính thống, nước ta có 54 dân tộc anh em, được hình thành và phát triển trong một thời kỳ lịch sử lâu dài. Dân tộc Kinh (Việt Nam) là dân tộc đa số, chiếm hơn 85,7% dân số. Giữa các dân tộc thiểu số cũng có sự khác biệt đáng kể về quy mô dân số. Tuy có sự chênh lệch lớn về dân số nhưng các dân tộc anh em luôn coi nhau như anh em một nhà, tôn trọng, thương yêu, đùm bọc, đoàn kết để cùng nhau xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Hai. Các dân tộc trên đất nước ta đều có truyền thống đoàn kết

Trong phần này, giảng viên cần đề cập đến hai điều:

Trước hết, trong 54 dân tộc trong Cộng Đồng Dân Tộc Việt Nam, nhiều dân tộc có cùng một cội nguồn.

Thứ hai, nhân dân ta đã hình thành truyền thống đoàn kết thống nhất trong lịch sử lâu đời hàng nghìn năm, cùng nhau chiến thắng thiên nhiên, chống giặc ngoại xâm.

Từ hai nội dung này, giảng viên cần làm rõ: nét chủ yếu xuyên suốt lịch sử hàng nghìn năm của dân tộc Việt Nam, lằn ranh đỏ là mối quan hệ, đoàn kết giữa nhân dân ta, giữa đa số và thiểu số và giữa thiểu số. Truyền thống đoàn kết, tương trợ này được thể hiện trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước trong lịch sử, là quy luật phát triển của dân tộc Việt Nam.

Từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, các nhà lãnh đạo cách mạng Việt Nam và nhân dân các dân tộc ở nước ta đã phát huy mạnh mẽ tinh thần đoàn kết chặt chẽ dưới sự lãnh đạo của Đảng. Những thành tựu lịch sử to lớn của quá trình Đổi mới cho thấy khối đại đoàn kết toàn dân tộc của nước ta đã đạt đến một tầm cao và chiều sâu mới, là động lực mạnh mẽ để phát triển đất nước. Cách mạng nước nhà ngày càng lớn mạnh. Giữ gìn và tiếp tục phát huy truyền thống đại đoàn kết toàn dân tộc vẫn là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược. Mỗi người dân Việt Nam có trách nhiệm tăng cường đoàn kết, đề cao cảnh giác, nhanh chóng đập tan mọi âm mưu, hành vi ly khai phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

Ba. các dân tộc Việt Nam sống xen kẽ

Phần này giảng viên cần phân tích làm rõ:

Đặc điểm nổi bật nhất cho đến nay là sự xen kẽ cư trú của các dân tộc anh em ở Việt Nam. Có hơn 20 dân tộc anh em sinh sống ở nhiều tỉnh như: lai châu, lao cai, yên bái, hà giang, tuyên quang, lâm đồng… Riêng tỉnh dak lak có hơn 40 dân tộc anh em sinh sống. Hầu hết các khu vực miền núi là nơi sinh sống của hơn 5 dân tộc anh em. Nhiều xã, thôn có tới 3, 4 dân tộc anh em cùng chung sống.

Sự luân phiên cư trú của các dân tộc trên đất nước ta một mặt là điều kiện để tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau, đoàn kết, gắn bó, xây dựng cộng đồng các dân tộc ngày càng gắn kết, cùng tiến bộ, cùng phát triển, từng bước thu hẹp khoảng cách khoảng cách phát triển; nhưng cũng phải lưu ý đến những xung đột hoặc tranh chấp lợi ích có thể xảy ra, đặc biệt là lợi ích kinh tế, do những nguyên nhân như sự hiểu biết lẫn nhau, sự khác biệt về phong tục tập quán, có thể dẫn đến những xung đột tiềm tàng giữa các nhóm dân tộc khác nhau cùng sinh sống trong vùng. cùng khu vực. Đây là cơ sở để các thế lực thù địch lợi dụng, khoét sâu mâu thuẫn, mâu thuẫn trong quan hệ dân tộc, chia rẽ, làm suy yếu khối đoàn kết dân tộc, dễ dàng tiến hành xâm lược hoặc duy trì ách thống trị.

Bốn. Các dân tộc thiểu số ở nước ta chủ yếu sống ở miền núi, biên giới, có vị trí hết sức quan trọng

Ở phần này, giảng viên cần phân tích, làm rõ những thuận lợi, khó khăn của vùng dân cư DTTS về phát triển kinh tế, quốc phòng, an ninh và quan hệ với các dân tộc thiểu số khác. Ngoại giao…

1. Về kinh tế

Phần lớn các dân tộc thiểu số ở nước ta sống ở miền núi. Đây là khu vực có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế. Ngoài ra, biên giới đất liền của nước ta dài tới 4.000 km, trong đó 3.000 km nằm ở vùng núi. Có nhiều cửa ngõ thông thương với các nước láng giềng. Đây là điều kiện thuận lợi để mở rộng quan hệ kinh tế, văn hóa giữa nước ta với các nước láng giềng, từ đó ảnh hưởng đến các nước trong khu vực và trên thế giới. Nhưng đây cũng là địa bàn hiểm trở, khó khăn cho phát triển kinh tế – xã hội và nâng cao đời sống của đồng bào các dân tộc trên địa bàn, nạn buôn lậu, ma tuý xâm nhập rất khó ngăn chặn…

2. Về Quốc phòng và An ninh

Miền núi, biên giới là “con gà trống” vững chắc của đất nước, là địa bàn chiến lược quan trọng về quốc phòng, an ninh, kiên quyết bảo vệ chủ quyền quốc gia, ngăn chặn xâm nhập, bạo loạn, lật đổ, bảo vệ sự nghiệp hòa bình, xây dựng chủ nghĩa xã hội.

3. Giới thiệu về quan hệ đối ngoại

Ở vùng biên giới có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống ở cả Việt Nam và các nước láng giềng, duy trì quan hệ họ hàng với nhau. Trong thời gian qua, các thế lực thù địch lợi dụng các vấn đề dân tộc, tôn giáo, dân chủ, nhân quyền để kích động, chia rẽ, chia rẽ đất nước. Vì vậy, việc thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta không chỉ vì lợi ích của đồng bào các dân tộc thiểu số mà còn vì lợi ích của nhân dân cả nước, không chỉ đối nội mà cả đối ngoại, không chỉ về kinh tế – xã hội. mà còn về mặt chính trị và quốc gia. và an toàn.

V. Bất bình đẳng trong phát triển kinh tế – xã hội giữa các dân tộc ở Việt Nam

Ở những nước có nhiều dân tộc, do nhiều nguyên nhân khác nhau như lịch sử, xã hội, điều kiện tự nhiên của nơi cư trú, hiện tượng phát triển mất cân đối giữa các dân tộc là rất phổ biến.

Từ sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945, trên tinh thần tạo điều kiện cho miền núi tiến dần lên miền xuôi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số, Đảng ta và cả nước đã đề ra và thực hiện một số chủ trương, chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số. và phần lớn đã theo kịp. Sau hơn 30 năm đổi mới, kinh tế – xã hội miền núi và vùng dân tộc đã có những bước phát triển vượt bậc. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế – xã hội giữa các dân tộc thiểu số và giữa các dân tộc thiểu số với đa số. Vì vậy, trong “Đề cương xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ XHCN” (Bổ sung năm 2011) đề ra phương hướng chủ yếu của công tác dân tộc, đó là: “Thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc các nhóm.” Việc tạo điều kiện cho sự phát triển chung của các dân tộc có quan hệ mật thiết với sự phát triển chung của các dân tộc Việt Nam. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, ngôn ngữ và truyền thống tốt đẹp của các dân tộc. Phản đối tư tưởng kỳ thị, chia rẽ dân tộc. Chính sách kinh tế – xã hội phải phù hợp với đặc điểm vùng miền, đặc điểm các dân tộc, nhất là các dân tộc thiểu số”[2].

vi.Văn hóa Việt Nam là một nền văn hóa đặc sắc đa dạng, mỗi dân tộc có những giá trị và sự tôn thờ riêng

Phần này giảng viên cần phân tích làm rõ:

Văn hóa Việt Nam là một nền văn hóa thống nhất trong đa dạng, mỗi dân tộc đều có những giá trị và sự khác biệt về văn hóa. Ở nước ta có nhiều dòng ngôn ngữ, mỗi dòng có các nhóm khác nhau. Văn hóa, sản xuất, kiến ​​trúc, kiến ​​trúc… Giữa các dân tộc anh em có nhiều đặc điểm khác nhau. Văn hóa ăn, mặc của mỗi dân tộc rất phong phú. Phong tục, lối sống của mỗi dân tộc là khác nhau. Tổ chức xã hội của người Kinh bao gồm làng, bản, xã nhỏ; dân tộc Thái có làng, mường; người Êđê có làng, xã; dân tộc Ê đê có làng, xã; tổ chức xã hội của người Kinh có làng, xã; Đặc biệt, các dân tộc thiểu số ở nước ta có một kho tàng văn hóa dân gian gồm các làn điệu, dân ca, hò, vè, sử thi… vô cùng phong phú và có giá trị nghệ thuật cao. Chính bản sắc văn hóa của các dân tộc anh em trên đất nước ta đã làm nên vẻ đẹp rực rỡ của văn hóa Việt Nam. Chủ trương xây dựng và phát triển văn hóa Việt Nam trong thời kỳ mới phải nhằm củng cố, tăng cường đoàn kết nhất trí, tăng cường sức mạnh tinh thần chung của toàn dân tộc. Đồng thời, cần khai thác và phát huy những giá trị, sự khác biệt về văn hóa của các dân tộc để đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh thần ngày càng cao và nhu cầu phát triển của mỗi dân tộc.

vii- Có một số dân tộc thiểu số ở Việt Nam tin vào các tôn giáo khác nhau

Phần này giảng viên cần phân tích làm rõ:

Về văn hóa, tín ngưỡng, tôn giáo, các dân tộc thiểu số Tây Bắc, Tây Nguyên và Tây Nam Bộ có những nét đặc trưng riêng, góp phần làm nên sự phong phú, đa dạng của văn hóa Việt Nam. Sau đó, cùng với thời gian, tôn giáo dần dần thâm nhập vào các vùng thiểu số và hình thành các nhóm tôn giáo. Một số dân tộc thiểu số theo đạo Đảng và nhà nước thực hiện đồng thời chính sách dân tộc và chính sách dân tộc, tôn giáo theo tôn giáo, đồng thời giải quyết những vấn đề lớn trong công tác dân tộc và công tác tôn giáo ở vùng dân tộc.

Chủ đề thảo luận

1.Phân tích vì sao các dân tộc ở nước ta có truyền thống đoàn kết?

2. Chỉ ra đặc điểm sống xen kẽ của các dân tộc Việt Nam?

3. Giới thiệu vai trò của các dân tộc thiểu số ở miền núi, biên cương nước ta?

Chủ đề 3

Công tác dân tộc và chính sách dân tộc

Đảng và Đất nước chúng ta

Ở chủ đề này, giảng viên cần phân tích, làm rõ: Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc. Cội nguồn sức mạnh của dân tộc Việt Nam là đoàn kết dân tộc. Vấn đề dân tộc và công tác dân tộc có ý nghĩa hết sức quan trọng trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước. Xây dựng và thực hiện đúng chính sách dân tộc là nhiệm vụ trung tâm của công tác dân tộc của Đảng và của đất nước.

Tôi. Quỹ chính sách dân tộc

Ở phần này, giảng viên cần giúp sinh viên hiểu thế nào là công tác dân tộc và chính sách dân tộc của đảng và nhà nước? Trên cơ sở đó, hãy phân tích và làm rõ cơ sở để Đảng và Nhà nước ta hoạch định chính sách dân tộc.

– Công tác dân tộc là xây dựng công tác, chính sách dân tộc, công khai, vận động và tổ chức các hoạt động quản lý nhà nước về lĩnh vực dân tộc, tác động, tạo điều kiện để đồng thuận, thúc đẩy sự phát triển chung của đồng bào các dân tộc; là sức mạnh đoàn kết .

– Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta là hệ thống chính sách và giải pháp nhằm thực hiện quyền bình đẳng của các dân tộc về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, trong đó các dân tộc thiểu số có trình độ xã hội thấp hơn và phát triển kinh tế được chú trọng.

Phân tích 03 cơ sở của chính sách dân tộc, đó là: Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc; đặc điểm dân tộc Việt Nam; yêu cầu chung của cách mạng Việt Nam và nhiệm vụ chủ yếu của từng thời kỳ. Đây là những phần chính của bài viết:

1. qQuan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc

– Chủ nghĩa Mác – Lênin đề cập toàn diện vấn đề dân tộc và đề ra giải pháp cơ bản cho vấn đề dân tộc. v.i. Cương lĩnh nhà nước của Lênin gồm ba điểm cơ bản, liên quan chặt chẽ với nhau, đó là:

+ Thực hiện quyền bình đẳng của các dân tộc;

+ thực hiện quyền tự quyết;

+ Liên đoàn Lao động Quốc gia.

Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về vấn đề dân tộc là chỉ có giai cấp vô sản mới giải quyết triệt để được vấn đề dân tộc. Việc thực hiện cương lĩnh nhà nước của Lênin là một nguyên tắc nhất quán và lâu dài trong chính sách của nhà nước Cộng sản.

– Tư tưởng Hồ Chí Minh về giải phóng dân tộc là sự thể hiện tập trung sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin trong đấu tranh giải phóng dân tộc ở thế kỷ XX. Quán triệt sâu sắc tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc là quán triệt quan điểm giải phóng dân tộc, đoàn kết và bình đẳng dân tộc. Muốn thống nhất thì phải bình đẳng, giúp nhau, cùng nhau trị nước. Chỉ có đại đoàn kết toàn dân tộc, chúng ta mới giành và giữ vững độc lập dân tộc, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.

2. Đặc điểm dân tộc Việt Nam

Phần nội dung này đã được phân tích chi tiết ở chuyên đề 2 nên trong phần này giảng viên chỉ cần đề cập đến một số nội dung cơ bản như sau:

Đất nước ta là một đất nước đa dân tộc với nhiều đặc điểm quan trọng và nổi bật. Cần lưu ý các tính năng sau:

– Các dân tộc sinh sống trên đất nước ta có truyền thống đoàn kết.

– Các dân tộc Việt Nam sống xen kẽ nhau.

– Các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển kinh tế – xã hội khác nhau.

– Dân cư phân bố không đều, ở miền núi, biên giới chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống.

3. Yêu cầu chung của cách mạng Việt Nam và nhiệm vụ chủ yếu trong từng thời kỳ

Trong giai đoạn hiện nay, để thực hiện chính sách dân tộc “các dân tộc bình đẳng, tôn trọng, đoàn kết, cùng tồn tại hài hòa, tương trợ cùng phát triển” cần quan tâm thực hiện hai yêu cầu sau:

Một là, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, thực hiện khối đại đoàn kết toàn dân

Hai là, bảo đảm lợi ích của dân tộc, giải quyết đúng đắn các mối quan hệ dân tộc, sử dụng sức mạnh của các nước để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Hai. Quan điểm, nguyên tắc công tác dân tộc và chính sách dân tộc

  1. Những quan điểm cơ bản về vấn đề dân tộc và công tác dân tộc
  2. Phần này giảng viên cần phân tích làm rõ các điểm sau:

    – Vấn đề dân tộc và công tác dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài và cấp bách của cách mạng Việt Nam.

    – Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng nhau, giúp nhau phát triển, cùng nhau xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

    – Đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi cần phát triển toàn diện cả về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh…

    – Hệ thống chính trị vùng dân tộc, nhất là vùng và cơ sở phải từng bước được xây dựng, củng cố và phát triển; chú trọng phát triển và đào tạo nhân tài, ưu tiên bồi dưỡng, đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số. trí thức.

    – Việc thực hiện công tác dân tộc và chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn đảng, toàn dân, toàn quân, của các ban ngành các cấp và của cả hệ thống chính trị.

    2. Những nguyên tắc cơ bản của chính sách dân tộc

    – Bình đẳng dân tộc là một trong những nguyên tắc cơ bản trong chính sách dân tộc của Đảng. Bình đẳng dân tộc có nghĩa là tất cả các dân tộc đều được hưởng quyền ngang nhau không phân biệt thành phần đa số, trình độ phát triển hay chủng tộc. Quyền bình đẳng của các dân tộc được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội và được bảo đảm bằng pháp luật. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013) quy định rõ: “Dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng lẫn nhau, giúp đỡ nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi phân biệt đối xử, chia rẽ dân tộc.”

    – Đại đoàn kết dân tộc là nguyên tắc nhất quán xuyên suốt quá trình xây dựng chính sách dân tộc của Đảng ta. Đoàn kết toàn dân tộc là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu, là nhân tố quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp dựng nước và giữ nước. Đoàn kết đã trở thành truyền thống của dân tộc Việt Nam.

    Thực chất của đại đoàn kết toàn dân tộc là đoàn kết giữa những người có chung mục tiêu giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội. Trong cách mạng dân tộc dân chủ, mục tiêu là độc lập dân tộc và ruộng đất. Ngày nay, trong công cuộc xây dựng đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” [3] .

    – Tôn trọng lẫn nhau, giúp đỡ lẫn nhau cùng phát triển là tính tất yếu khách quan của quan hệ giữa Nhà nước với Nhà nước. Tôn trọng và giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc, trong đó có việc các dân tộc đa số có trình độ phát triển khá cao thì giúp đỡ các dân tộc thiểu số và ngược lại đối với các dân tộc lạc hậu.

    Các nguyên tắc và nội dung này gắn kết hữu cơ và tác động qua lại với nhau tạo thành một thể thống nhất không chỉ là mục tiêu phát triển mà còn là động lực của sự phát triển. Chỉ có bình đẳng mới thực hiện được đoàn kết dân tộc, chỉ có đoàn kết, tôn trọng và cùng phát triển mới thực hiện được bình đẳng dân tộc.

    3. Quá trình thực hiện chính sách dân tộc

    Ngay từ khi ra đời, Đảng ta đã khẳng định những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về vấn đề dân tộc trong cương lĩnh và các văn kiện đầu tiên của mình. Tháng 3-1935, Nghị quyết Đại hội lần thứ nhất về các dân tộc thiểu số của Đảng khẳng định: “Đảng Cộng sản thừa nhận đồng bào các dân tộc có đầy đủ quyền tự do. Đảng phản đối chủ nghĩa thực dân và mọi hình thức áp bức dân tộc trực tiếp và gián tiếp của một dân tộc. và bóc lột”[4]. Đại hội lần thứ nhất của Đảng khẳng định khẩu hiệu “Các dân tộc thiểu số có quyền tự quyết”[5].

    Trong thời kỳ cách mạng giải phóng dân tộc, vấn đề dân tộc ở nước ta vẫn là vấn đề nông dân, giải quyết ruộng đất cho nông dân.

    Trong thời kỳ chống Pháp, Đảng ta đã đề ra chủ trương cụ thể để giải quyết vấn đề dân tộc. Tháng 8-1952, Bộ Chính trị Trung ương Đảng Lao động Việt Nam ra Nghị quyết về vấn đề dân tộc. Ngày 22-6-1953, Chính phủ ban hành Chính sách dân tộc Việt Nam quy định về công tác chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tinh thần cơ bản của chính sách này là: đoàn kết các dân tộc trên cơ sở bình đẳng, tương trợ, cùng nhau xây dựng đất nước, giúp đỡ nhau về mọi mặt, cùng tiến bộ.

    Sau khi miền Bắc hoàn toàn giải phóng, việc giải quyết vấn đề dân tộc gắn liền với việc thực hiện cách mạng dân chủ và cách mạng xã hội chủ nghĩa: cải cách dân chủ, cải cách ruộng đất, hợp thức hóa nông nghiệp, định cư… Ở miền Nam, chính quyền cách mạng giải quyết mâu thuẫn với đế quốc Mỹ Các vấn đề dân tộc liên quan đến đấu tranh của tay sai. Vấn đề dân tộc được giải quyết đúng đắn trên phạm vi cả nước, góp phần làm nên thắng lợi vĩ đại giải phóng miền nam, thống nhất Tổ quốc mùa xuân năm 1975.

    Từ ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, cả nước thống nhất, chính sách dân tộc của Đảng được thực hiện thống nhất trong cả nước. Thành tựu phục hưng đất nước hơn 30 năm qua kể từ sau Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng Cộng sản Trung Quốc khẳng định các quan điểm, đường lối, chính sách mà Đảng ta đề ra đã từng bước được bổ sung, thể chế hóa, cụ thể hóa và tạo được lòng tin. về chính trị, kinh tế, văn hóa, quốc phòng, an ninh, có khả năng đoàn kết, thống nhất các dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc dưới sự lãnh đạo của Đảng.

    Ba. Thực hiện công tác dân tộc và chính sách dân tộc trong thời kỳ mới

    1. Những khó khăn, thách thức và vướng mắc của công tác dân tộc

    Trong phần này, giảng viên cần điểm lại những khó khăn, thách thức trong công cuộc đổi mới và phát triển đất nước hơn 30 năm qua, công tác dân tộc và chính sách dân tộc đã đạt được những thành tựu quan trọng, nhưng cũng bộc lộ những hạn chế. Cụ thể là:

    – Bên cạnh những thành tựu đạt được, nhìn chung kinh tế, xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở nước tôi phát triển còn chậm, cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ nên càng khó khăn hơn. Khoảng cách thu nhập giữa miền núi với miền xuôi, giữa miền núi với vùng đồng bào dân tộc thiểu số ngày càng gia tăng, tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo vùng dân tộc còn tương đối cao. Bản sắc văn hóa truyền thống của một số cộng đồng dân tộc thiểu số, nhất là các phong tục tín ngưỡng như cưới, tang đang đứng trước những thách thức gay gắt và bị tác động mạnh mẽ, cần được định hướng, đổi mới.

    – Việc thiếu đồng bộ, thiếu nguồn lực thực hiện, tản mạn… trong thực thi một số chính sách cụ thể cần được điều chỉnh cho phù hợp.

    – Lao động DTTS qua đào tạo còn thấp, việc tiếp thu và chuyển giao công nghệ còn hạn chế, trình độ và tác phong làm việc ở nhiều vùng dân tộc còn lạc hậu, năng suất lao động và thu nhập thấp..

    – Số lượng cán bộ các cấp trong hệ thống chính trị của một số dân tộc thiểu số chưa tương xứng với tỷ lệ dân số của từng dân tộc. Số người dân tộc thiểu số tham gia cấp ủy đảng, chính quyền, mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị – xã hội có xu hướng giảm.

    – Các thế lực thù địch, phản động trong và ngoài nước sẽ bằng mọi cách lợi dụng vấn đề tôn giáo, dân tộc để củng cố an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số. phát triển, xây dựng.

    2. Chính sách của Đảng và Nhà nước đối với dân tộc thiểu số và miền núi trong thời kỳ đổi mới

    Đây là nội dung chính của bài viết. Giảng viên nên đặc biệt chú ý đến các chính sách cụ thể của địa phương và làm việc theo đặc điểm của địa phương và đối tượng mục tiêu. Giảng viên có thể phân tích sâu về các chính sách đã và đang thực hiện, kết quả của việc thực hiện chính sách đó tại địa phương…

    Một. Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với đặc điểm, điều kiện của từng vùng, bảo đảm để đồng bào các dân tộc làm giàu theo điều kiện của từng địa phương, góp phần tích cực vào sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa

    b. Thực hiện chính sách ưu tiên phát triển giáo dục và đào tạo, coi trọng đào tạo đội ngũ cán bộ, đội ngũ trí thức của nhân dân. dân tộc thiểu số

    c.Kế thừa và phát huy các giá trị văn hóa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam và các dân tộc anh em, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, xây dựng nền văn hóa Việt Nam đậm đà bản sắc dân tộc đầu tiên

    d.Tập trung cao nguyên, vùng sâu, vùng căn cứ cách mạng, kháng Nhật, từng bước ngăn chặn tình trạng suy giảm dân số, suy giảm mức sống của một số dân tộc thiểu số

    3. Một số chủ trương, chính sách cụ thể

    a.Chính sách xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội, phát triển sản xuất, đẩy mạnh xóa đói, giảm nghèo ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi

    b. Chính sách phát triển văn hóa – xã hội, giáo dục – đào tạo, y tế…

    c. Hệ thống chính trị và chính sách xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số sẽ củng cố thế trận quốc phòng, an ninh, ngăn chặn có hiệu quả âm mưu và hành động “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch, bảo đảm giữ vững mối quan hệ đoàn kết, hữu nghị của các dân tộc quan hệ với nhân dân các nước.

    Chủ đề thảo luận

    1.Giới thiệu căn cứ xây dựng chính sách dân tộc?

    2. Giới thiệu những quan điểm, nguyên tắc của đảng và nhà nước ta về công tác dân tộc và chính sách dân tộc?

    3. Chủ trương của Đảng và Nhà nước đối với dân tộc thiểu số và miền núi trong thời kỳ mới là gì?

    Chủ đề 4

    Nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng và đảng viên trong thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc

    Ở bài học này, điều mà giảng viên cần phân tích, làm rõ đó là: Đảng và nhà nước ta luôn coi trọng vấn đề dân tộc trong quá trình cách mạng. Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta là nhất quán, nhưng trong mỗi thời kỳ cách mạng và mỗi thời kỳ xây dựng đất nước, nội dung của chính sách đều được bổ sung, phát triển đúng đắn. Trách nhiệm của tổ chức cơ sở đảng và đảng viên, cán bộ ở cấp cơ quan xây dựng, điều hành chính sách là phải quán triệt những quan điểm, nội dung cơ bản của chính sách nhân dân. Công tác tại cơ sở, đơn vị đạt kết quả tốt, góp phần thực hiện chính sách dân tộc của Đảng trong cả nước.

    Tôi. Nhận thức đầy đủ, đầy đủ về vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc để làm tốt nhiệm vụ dân tộc

    Giảng viên phần này cần tóm tắt nội dung của 02: thứ nhất, giải quyết vấn đề dân tộc không chỉ là mục tiêu của sự nghiệp xây dựng đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa mà còn là động lực phát triển; thứ hai, công tác dân tộc là một bộ phận cấu thành của quá trình toàn bộ công cuộc cách mạng của Đảng.

    Chủng tộc là một vấn đề lớn và lâu dài. Tổ chức cơ sở đảng và cán bộ, đảng viên phải luôn xác lập tư tưởng đúng đắn về vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc. Thực hiện chính sách dân tộc là trách nhiệm chính trị của tổ chức cơ sở đảng và cán bộ, đảng viên.

    Hai. Nội dung chủ yếu của công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc ở vùng dân tộc miền núi

    Đây là một trong những nội dung chính của bài viết. Giảng viên cần phân tích nội dung chủ yếu của công tác dân tộc ở cơ sở và thực hiện chính sách dân tộc ở miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên các mặt chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phòng và quan hệ giữa các cấp chính quyền. địa phương.

    1. Trong lĩnh vực chính trị

    Ở phần này, giảng viên cần phân tích, làm rõ: thực hiện quyền bình đẳng của các dân tộc về chính trị có nội dung cơ bản là phát huy vai trò làm chủ đất nước của các dân tộc;

    Quyền của người dân trong lĩnh vực chính trị chủ yếu được thể hiện ở các mặt sau:

    ——Bảo đảm để công dân có quyền bầu cử và ứng cử theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. Xây dựng nhà nước có bản chất giai cấp công nhân, tính nhân dân, tính dân tộc sâu sắc dưới sự lãnh đạo của Đảng. Cần bảo đảm tỷ lệ hợp lý người dân tộc thiểu số trong các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương.

    ——Thực hiện “Quy chế dân chủ ở cơ sở” và “Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở ở khu phố, xưởng, khu phố”, tạo điều kiện và hướng dẫn có hiệu quả đồng bào dân tộc thiểu số thực hiện dân chủ. Những vấn đề liên quan đến lợi ích sống còn của các dân tộc thiểu số ở cơ sở được hưởng quyền “được quần chúng biết, quần chúng thảo luận, quần chúng hành động và quần chúng điều tra”.

    – Xây dựng Mặt trận Tổ quốc, Công đoàn nhân dân, thu hút đông đảo quần chúng vào tổ chức công đoàn, bảo đảm hoạt động thiết thực, đáp ứng lợi ích thiết yếu của đoàn viên, hội viên, đoàn viên.

    – Xây dựng tổ chức cơ sở đảng, chú trọng công tác phát triển đảng viên là người thiểu số để bảo đảm thôn nào cũng có đảng viên, mỗi xã có chi bộ, đảng bộ cơ sở để tăng cường sự lãnh đạo của đảng.

    —— Làm tốt công tác cán bộ, bảo đảm các dân tộc đều có đội ngũ cán bộ của mình. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Đồng thời, phát huy hết vai trò của trưởng thôn, trưởng bản, trưởng họ… để tạo thành lực lượng chung của cơ sở.

    2. Lĩnh vực kinh tế

    Phần này giảng viên cần phân tích làm rõ những nội dung cơ bản sau:

    a.Phát triển nông lâm kết hợp và nông lâm kết hợp chế biến

    b.Giỏi việc định canh, định cư, phân bố lại dân cư hợp lý, thực hiện hiệu quả kế hoạch mục tiêu quốc gia: xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững

    3. Trong lĩnh vực văn hóa – xã hội

    Một. Thành lập và phát triển các hoạt động giáo dục

    b.Tăng cường chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân các dân tộc

    c. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của dân tộc

    d.Giải quyết một số vấn đề xã hội

    4. Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại

    – Làm tốt nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, chống âm mưu “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch, hoạt động bạo loạn, lật đổ và các âm mưu, thủ đoạn chống phá khác. Sự hung hăng, thù địch.

    – Các tổ chức cơ sở đảng, mọi cán bộ, đảng viên phải thường xuyên tuyên truyền, lãnh đạo quần chúng nhận rõ âm mưu của địch, nâng cao cảnh giác cách mạng, ra sức củng cố khối đại đoàn kết dân tộc, xây dựng địa phương giàu mạnh. hiệp đồng chặt chẽ với bộ đội biên phòng và các lực lượng vũ trang đóng quân trên địa bàn.

    Ba. Phương pháp luận và phương pháp công tác dân tộc

    Đây là nội dung chính của bài học này, giảng viên cần phân tích, làm rõ: phương châm, phương pháp công tác dân tộc làcChân thành, tích cực , thận trọng và bền bỉì, hóm hỉnh, chắc chắn”. Đây là phương châm và phương pháp công tác dân tộc được Đảng ta tổng kết trong thực tiễn cách mạng lâu dài.

    Chủ đề thảo luận

    1.Giới thiệu nội dung chủ yếu của công tác dân tộc ở cơ sở và việc thực hiện chính sách dân tộc ở miền núi và vùng dân tộc?

    2. Giới thiệu những châm ngôn và phương pháp công tác dân tộc?

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *